Tiêu Chí Đánh Giá Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Của Thành Phố


- Khi phê chuẩn quyết toán ngân sách cho một năm đã qua nhất thiết phải rà soát lại các kết quả đích thực về phát triển kinh tế xã hội của năm đó. Đây mới chính là những kết quả mà xã hội mong đợi. Những thành tựu hay những yếu kém trong quản lý của Nhà nước được bộc lộ một cách rõ nét nhất thông qua số liệu quyết toán NSNN và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội c ng kỳ quyết toán đó.

(+) Kiểm toán: Quản lý thu NSNN được coi là công khai, minh bạch khi có sự đánh giá của các tổ chức, cá nhân từ bên ngoài (không trực tiếp tham gia quản lý NSNN). Một trong những chỗ dựa cho những người cần thông tin về tình hình quản lý NSNN là các báo cáo của các tổ chức kiểm toán; đặc biệt là Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là KTNN).

Đối với nước ta, kiểm toán NSNN hàng năm là trách nhiệm của cơ quan KTNN đã được chính thức thể chế hóa trong Luật NSNN. Do vậy, NSNN các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách đều thuộc phạm vi kế toán của KTNN. KTNN có trách nhiệm phải đánh giá, xác nhận một cách chính xác tính hợp lệ, hợp pháp và đặc biệt là tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý NSNN. Báo cáo kết quả từ các cuộc kế toán của KTNN là nguồn thông tin tin cậy nhất để cơ quan Nhà nước các cấp và những tổ chức, cá nhân có nhu cầu thông tin về ngân sách sử dụng cho các hoạt động của mình.

(+) Hệ thống Tabmis: Là hệ thống thông tin quản lý dựa trên công nghệ hiện đại được sử dụng làm công cụ để tập hợp, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình phân bổ, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước. Đây là hệ thống phần mềm được thiết kế theo những chuẩn mực, thông lệ tốt nhất trong quản lý tài chính và kế toán công trên thế giới, là cơ hội tốt cho Việt Nam cải cách quản lý tài chính và kế toán công theo hướng hội nhập với quốc tế và khu vực, hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công. Đồng thời đây cũng là công cụ hữu ích giúp cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước quản lý NSNN một cách hệ thống, chặt chẽ thống nhất từ khâu quản lý dự toán đến quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách, đáp ứng được lộ trình cải cách Tài chính công của nước ta trong giai đoạn hiện nay.


1.3.2.Tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố

(+) Tính hiệu lực

- Thực hiện nghiêm túc và kịp thời các nhiệm vụ thu: Bảo đảm thu đúng mục đích, đúng kế hoạch thu ngân sách nhà nước. Tính hiệu lực của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp thành phố có thể đo lường bằng (kết quả/mục tiêu). Phân cấp mạnh về khai thác nguồn thu ngân sách cấp thành phố để đảm bảo cân đối ngân sách trong việc đẩy mạnh các hoạt động chi của Đảng, chính quyền, đoàn thể đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh quốc phòng trên toàn huyện nói riêng và sự phát triến kinh tế xã hội trên toàn thành phố nói chung.

(+) Tính hiệu quả

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Quản lý ngân sách của thành phố đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí. Ngoài ra trong quản lý NSNN của thành phố minh bạch, công khai, được thể hiện cao trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách. Khi đánh giá hiệu quả quản lý thuNSNN cần có cách nhìn và đánh giá toàn diện về các yếu tố cấu thành trong hoạt động của NSNN. Theo đó để đánh giá hiệu quả quản lý thu chi NSNN cũng phải xét trên nhiều tiêu chí ở các cấp độ, cụ thể:

- Hiệu quả tổng hợp: được đánh giá thông qua việc xây dựng và thực hiện cân đối NSNN một cách tích cực trong năm tài khóa, mà thực chất của nó là cân đối thu

Quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang - 5

- chi và “nội hàm” của nó là đáp ứng các chỉ tiêu KT-XH được xác lập trong năm kế hoạch, tương ứng với năm tài khóa đó trên các phương diện: Huy động vượt mức các nguồn lực tài chính (chấp hành thu vượt lớn hơn dự toán thu); đầu tư phát triển có hiệu quả; tiết kiệm và chi tiêu hợp lý các khoản chi ngân sách về giáo dục, văn hóa, khoa học, y tế và các vấn đề xã hội và đặc biệt tiết kiệm chi về quản lý hành chính. Cuối năm tài khóa ngân sách cần có số dư sau khi thực hiện quyết toán để bổ sung chi tiêu cho ngân sách năm sau và tăng cường lực lượng dự trữ tài chính.

- Hiệu quả quản lý thu ngân sách: hiệu quả quản lý thu NSNN biểu hiện ở sự phân phối hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả bền vững đối với đầu tư phát triển.


(+) Tính bền vững

- Tác động tích cực từ quản lý thungân sách nhà nước của thành phố đối với sự phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng là lâu dài và ổn định.

- Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách.

- Không ảnh hưởng tiêu cực đến mội trường tự nhiên, sinh thái, xã hội.

(+) Tính phù hơp

Quản lý thu NSNN của thành phố đối với đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ph hợp với thực tiễn tình hình đặc th của thành phố nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố

1.4.1. Nhân tố chủ quan

a. Tổ chức bộ máy của thành phố về quản lý thu NSNN

Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN tại địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương có tác động rất lớn đến hiệu quả của hoạt động thu ngân sách nhà nước.

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy; tránh sự chồng chéo, không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác quản lý, dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm, lạm dụng quyền hành trong công việc.

Trình độ bộ máy quản lý NSNN cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN. Đây là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách. Nếu trình độ cán bộ thấp, cán bộ không nắm vững quy trình quản lý và các cơ chế, chính sách cũng như nội dung của các khoản thu NSNN sẽ dẫn đến tình trạng thất thu, thu sai không đúng quy định và là nguồn gốc phát sinh các hiện tượng tiêu cực: tham ô, lãng phí, biển thủ công quỹ...

Hệ thống tổ chức bộ máy trong công tác quản lý thu NSNN của thành phố Tuyên Quang bao gồm UBND thành phố, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thuế


thành phố, Kho bạc nhà nước tỉnh Tuyên Quang. Phòng Tài chính-Kế hoạch là cơ quan trực thuộc UBND thành phố quản lý chính về ngân sách của thành phố, Kho bạc nhà nước tỉnh Tuyên Quang và Cục Thuế và Chi cục Thuế thành phố là cơ quan chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ngành dọc.

UBND thành phố do HĐND thành phố bầu ra là cơ quan cơ quan hành chính nhà nước của thành phố, dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND, HĐND tỉnh. UBND thành phố trực tiếp chỉ đạo quản lý cấp xã, phường các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước được giao cho cấp thành phố quản lý, chịu trách nhiệm trước HĐND thành phố và cơ quan nhà nước cấp trên nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. UBND thành phố vừa làm chức năng quản lý nhà nước vừa làm chức năng quản lý kinh tế của thành phố, là cấp quản lý kế hoạch toàn diện và có ngân sách góp phần đảm bảo sự chỉ đạo quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính của thành phố.

Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố Tuyên Quang, có chức năng tham mưu giúp UBND thành phố trong hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách, kế hoạch đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND thành phố Tuyên Quang; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang. Tổng số cán bộ công chức của phòng là 12 người, trong đó gồm: 01 Trưởng phòng, 02 phó Trưởng phòng và 9 chuyên viên, người lao động. Ngoài Trưởng phòng quản lý chung thì chia ra làm 3 bộ phận quản lý là Bộ phận tổng hợp ngân sách (3 người): quản lý tổng hợp toàn bộ thu, chi ngân sách huyện và các nhiệm vụ khác; bộ phận ngân sách xã (3 người) phụ trách và quản lý thu chi ngân sách các xã, phường trên địa bàn; bộ phận kế hoạch đầu tư (3 người) quản lý toàn bộ mảng đầu tư XDCB của thành phố và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Từng cán bộ công chức, người lao động trong phòng được giao nhiệm vụ theo trình độ chuyên môn và theo chức năng, nhiệm vụ mà phòng đảm


trách, trong đó cán bộ được bố trí làm công tác quản lý thu NS gồm 2 người: một người theo dõi thu ngân sách xã, phường và 01 người theo dõi tổng hợp thu NSNN của toàn thành phố cả 2 cán bộ đều có trình độ và năng lực ph hợp với công việc được giao và đều có kinh nghiệm từ 5 năm trở nên trong công tác quản lý thu, tuy nhiên với khối lượng công việc lớn mà số người đảm nhận lại ít nên nhiều khi không đáp ứng được khối lượng công việc dẫn đến tiến độ thực hiện chưa đảm bảo.

- Kho bạc Nhà nước tỉnh Tuyên Quang có chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thu, chi trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Do đặc th của ngành KBNN chỉ là công tác thu, chi và đã giao ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại nên công việc chủ yếu chỉ thực hiện trên hệ thống phần mềm quản lý chung và hàng ngày chỉ theo dõi và chốt số thu, chi. Cán bộ này cũng đã có trên 5 năm kinh nghiệm nên khối lượng công việc đều đáp ứng tốt.

Chi cục Thuế thành phố là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang và cũng chịu sự giám sát của UBND thành phố Tuyên Quang về giao nhiệm vụ thu hàng năm, có chức năng thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật đây là bộ phận trực tiếp quản lý công tác thu thuế trên địa bàn thành phố các cán bộ được phân công nhiệm vụ đều có năng lực trình độ ph hợp với công việc được giao thường xuyên được tập huấn nâng cao trình độ về các chính sách thuế nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc của mình.

b. Năng lực lãnh đạo, quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy Tài chính công

Ở bất kỳ cấp nào, năng lực quản lý của người lãnh đạo và tổ chức bộ máy quản lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính công. Nó quyết định sự hợp lý, ph hợp của các chiến lược phát triển KT-XH, tác động trực tiếp đến hiệu quả của việc quản lý các nguồn lực thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn đòi hỏi có tính chuyên nghiệp là yếu tố quyết định đến hiệu quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.

c. Công nghệ quản lý thu NSNN của thành phố

Ngày nay, công nghệ thông tin được xem như một phần không thể thiếu trong


cuộc sống hàng ngày, nó có mặt ở hầu hết tất cả các khía cạnh của cuộc sống xã hội. Thực tế cho thấy, công nghệ thông tin giúp cho cuộc sống trở nên thuận lợi hơn, các việc xử lý các công việc cũng như đưa ra các quyết định hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý thu NSNN ở các địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, kịp thời và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo cơ sở cải tiến phương pháp làm việc, qui trình nghiệp vụ ngày một có hiệu quả hơn. Do đó, ứng dụng công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý các khoản thu vào ngân sách nhà nước.

d. Sự phối hợp với Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng

Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc Nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản thuế, phí, lệ phí. Kho bạc Nhà nước phải kiểm tra các khoản thu NSNN, bảo đảm thu đúng, thu đủ về tính hợp pháp, hợp lệ của việc sử dụng. Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, Kho bạc Nhà nước không thụ động thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị thụ hưởng ngân sách một cách đơn thuần mà hoạt động có tính độc lập tương đối, theo cơ chế tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Do đó, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc nhà nước sẽ góp phần đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước.

e. Các yếu tố khác

Ngoài các yếu tố nêu trên công tác quản lý thu NSNN còn phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng sử dụng ngân sách, ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng ngân sách, hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN thành phố, công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu NSNN. NSNN có được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào ý thức, trình độ của đối tượng thụ hưởng ngân sách. Nếu đối tượng thụ hưởng ngân sách có ý thức chấp hành và hiểu biết pháp luật tốt, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực hoạt động của mình sẽ


giúp các khoản thu NSNN được sử dụng một cách hiệu quả. Ngược lại nếu các đối tượng này không tuân thủ pháp luật, không tuân thủ các quy định trong quá trình quản lý thu NSNN đã được quy định sẽ dễ làm phát sinh các hiện tượng tiêu cực như thu không đúng mục đích, không hiệu quả, tham ô, lãng phí.

1.4.2. Nhân tố khách quan

a. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

Quản lý thu NSNN xét cho c ng là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống KT-XH. Như vậy, quản lý phải luôn ph hợp với hệ thống KT-XH đó. Quản lý không thể tách rời hạ tầng KT-XH, các yếu tố chính trị, đặc th văn hóa. Quản lý thu NSNN cấp thành phố cũng phải ph hợp với thực trạng KT-XH của thành phố. Khi điều kiện KT-XH phát triển kéo mức thu nhập của người dân tăng lên, Nhà nước sẽ thực hiện tốt những vấn đề về thu ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng nó hiệu quả. Điều kiện KT-XH phát triển sẽ đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách cũng phải thay đổi ph hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập, mức sống dân cư, nhưng áp lực chi ngân sách giảm. Khi trình độ phát triển KT-XH và mức thu nhập bình quân trên địa bàn thấp cũng như ý thức sử dụng các khoản chi chưa được đúng đắn, vẫn còn có tư tưởng bao cấp, ỷ lại nhà nước sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu NSNN.

b. Chính sách và thể chế chung của nhà nước

Chính sách và thể chế về quản lý thu NSNN được thể hiện dưới hình thức những văn bản của nhà nước, có tính quy phạm pháp luật, quy định phạm vi, đối tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ thu, quản lý thu của các cấp chính quyền, chi phối và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong quy trình quản lý thu NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán thu NSNN.

Chính sách và thể chế về quản lý thu bao gồm:

- Các quy định về phạm vi, đối tương, về phân cấp nhiệm vụ thu, quản lý thu của các cấp chính quyền.


- Các quy định về trình tự, nội dung lập, chấp hành, quyết toán thu NSNN.

- Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý thu NSNN.

- Các quy định về nguyên tắc, chế độ, định mức thu NSNN.

Chính sách và các thể chế về quản lý thu quy định những nguyên tắc, chế độ, định mức thu theo quy định của nhà nước. Quy định thu ngân sách nhà nước được địa phương căn cứ để xây dựng dự toán thu NSNN. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức thu một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý thu NSNN được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn.

Những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý thungân sách. Nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu ngân sách trên một địa bàn nhất định. Việc ban hành những thể chế tài chính đúng đắn ph hợp tạo điều kiện cho công tác quản lý thu đạt được hiệu quả.

Chính sách và thể chế kinh tế của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện và đồng bộ, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, công khai minh bạch, góp phần phục vụ các mục tiêu tăng trưởng và phát triển KT-XH.

Chính sách và thể chế kinh tế của Nhà nước có đúng đắn, hợp lý, ph hợp với thực tiễn mới tạo điều kiện cho hoạt động quản lý thu NSNN đạt được hiệu quả.

1.5. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học cho thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương

a. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Thành phố Phúc Yên là trung tâm kinh tế - chính trị - hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là đơn vị có số thu nội địa lớn nhất của tỉnh. Giai đoạn 2016-2019,

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 29/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí