Bốn là, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát quá trình tổ chức thu nộp vào NS cấp thành phố
Đây là nội dung quan trọng giúp đảm bảo hoàn thành được dự toán thu NSNN, kiểm tra giám sát các khoản thu NSNN không chỉ đảm bảo động viên đày đủ, kịp thời đúng pháp luật số thu đã được giao mà còn bảo đảm yêu cầu tuân thủ các quy định về pháp luật về thu NSNN.
Trong những năm gần đây UBND thành phố luôn tăng cường công tác kiểm tra thuế, đổi mới về công tác kiểm tra chú trọng kiểm tra tại địa bàn đối với các doanh nghiệp, cơ sở SXKD có số thuế nộp chưa tương xứng, từ đó phân tích đánh giá, phát hiện các rủi ro cao về thuế, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch kiểm tra mà Cục thuế giao. Tích cực đôn đốc số thu phát sinh không để nợ đọng, phối hợp các đội liên quan đôn đốc các doanh nghiệp khi đã thực hiện đăng ký kê khai điện tử phải đăng ký nộp thuế điện tử để phấn đấu đạt chỉ tiêu Cục Thuế giao.
Chỉ đạo đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tiếp tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ đọng tiền thuế theo quy định tại thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; tập trung rà soát phân loại nợ, xây dựng biện pháp, phương án cưỡng chế cụ thể đối với từng DN nợ đọng; phấn đấu số nợ đọng phải đạt tỷ lệ là 5%;
Trong năm 2019 đã tổ chức kiểm tra tại cơ quan thuế, với tổng số hồ sơ đã kiểm tra là 1.746 hồ sơ, số hồ sơ chấp nhận là 1.746 hồ sơ, đạt 100%; đồng thời tham gia công tác rà soát, xác định doanh thu, ngành nghề, kiểm tra hộ nghỉ, bỏ kinh doanh tại các xã, thị trấn; phối hợp với các ngành chức năng của thành phố tiến hành kiểm tra rà soát một số doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp theo tinh thần chỉ đạo của UBND thành phố.
Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế là 36/31 cơ sở, đạt 116% KH cục Thuế giao, số thuế truy thu là 942 triệu, truy hoàn là 38 triệu, phạt là 484 triệu, giảm khấu trừ là 316 triệu, Giảm lỗ là 5 tỷ 960 triệu; số đã nộp NS là 1.331 triệu/1.464 triệu đạt 91%.
Đặc biệt năm 2017 Chi cục Thuế đã thu được 7.400 triệu số nợ thuế, đạt 33%; tuy nhiên tình hình nợ phát sinh tăng là 6%. Chi cục Thuế đã tích cực đôn đốc, thực hiện biện pháp cưỡng chế bằng hóa đơn đối với các trường hợp cố tình nợ thuế kéo dài.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích tư vấn về thu NSNN, UBND thành phố đã chỉ đạo các cơ quan quản lý thu tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách thuế sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành tới cộng đồng người nộp thuế; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nộp thuế điện tử đối với doanh nghiệp và mở rộng tới đối tượng nộp thuế khác.
Hàng năm Chi cục Thuế thành phố đã kịp thời tham mưu với lãnh đạo để phối hợp với đài truyền thanh thành phố trong việc tuyên truyền phổ biến các văn bản mới ban hành và sửa đổi như thông tư số 92, hướng dẫn tổ chức thu thuế môn bài tới cộng đồng người nộp thuế; tuyên truyền các chính sách thuế mới, tuyên truyền đẩy mạnh việc nộp thuế điện từ và Nghị quyết số 01/CP, Nghị quyết số 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế....Công tác hỗ trợ NNT mỗi năm đã giải đáp bằng văn bản trên 35 lượt, trực tiếp qua điện thoại trên 25 lượt, trao đổi trực tiếp tại cơ quan thuế hơn 17 lượt, phát thanh trên Đài phát thanh thành phố, trên loa truyền thanh của các xã, phường từ 40 giờ trở lên.
Sáu là, thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá việc triển khai các biện pháp thự hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố.
Định kỳ 6 tháng và kết thúc năm ngân sách UBND thành phố tổ chức hội nghị sơ kết công tác thu ngân sách 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm và hội nghị nghị tổng kết công tác thu ngân sách năm và triển khai nhiệm vụ thu ngân sách năm sau đối với Chi cục Thuế, các ngành và các xã, phường nhằm đánh giá tình hình triển khai thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn để có cái nhìn toàn diện hơn về hiện trạng công tác quản lý thu từ đó rút kinh nghiệm về thực hiện các giải pháp về những mặt đạt được cũng như những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.
Bảy là, Phân bổ nguồn lực để phục vụ tốt cho công tác triển khai dự toán thu. Ngoài kinh phí mà cục thuế cấp cho Chi cục thuế để hoạt động thì nhằm khuyến khuyết và phát triển công tác thu ngân sách trên địa bàn thành phố. Hàng năm đã dành một phần kinh phí để hỗ trợ thêm cho chi cụ thuế phục vụ cho công tác chống thất thu ngân sách. UBND thành phố đã thành lập các đoàn chống thất thu ngân sách đi kiểm tra xuống tận trụ sở các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Công tác tổ chức quản lý thu của thành phố được chi tiết tới từng khoản thu.
- Đối với lĩnh vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tổng số quản lý đến năm 2019 là 303 doanh nghiệp;
Trong đó:
+ Số doanh nghiệp đang hoạt động: 287
+ Số doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh là 08
+ Doanh nghiệp phát sinh trong năm là 04
+ Doanh nghiệp giải thể 04 DN.
- Công tác quản lý, tổ chức thu thuế hộ cố định: Số hộ lập bộ thu thuế môn bài là 2.014, thực hiện công văn của UBND thành phố Tuyên Quang về chỉ đạo thu thuế môn bài, các xã, phường đã tích cực tổ chức thu kết thúc vào ngày 07/01 năm sau; đồng thời Chi cục Thuế đã xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể tới UBND - HĐTV thuế các xã, phường, chỉ đạo cán bộ thực hiện Ủy nhiệm thu thuế làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn các bước tiến hành khảo sát xác định ngành nghề kinh doanh chính, tổ chức cho các hộ kinh doanh thực hiện kê khai, tiến hành điều chỉnh doanh thu để xác định doanh thu, áp tỷ lệ theo nhóm ngành nghề để tính ra số thuế phải nộp của hộ; đồng thời niêm yết công khai mức thuế gửi HĐND và MTTQ, đăng, công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế.
- Công tác tổ chức quản lý thu phí, lệ phí: Cơ bản các xã, phường đã làm tốt công tác quản lý đối tượng thu, mức thu để áp mức thu, thanh toán nộp kịp thời vào NSNN.
- Thu tiền sử dụng đất: Dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố, sự tham mưu tích cực có hiệu quả của Chi cục Thuế, sự phối hợp cộng tác của các ngành chức năng, cấp
uỷ, chính quyền các xã, phường đã tích cực trong việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đôn đốc thu, nộp kịp thời khi có quyết định phê duyệt trúng đấu giá.
- Công tác thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Chi cục Thuế đã triển khai hướng dẫn các xã, phường tiến hành thực hiện quyết toán thuế năm trước, báo cáo số liệu biến động về diện tích, về người nộp thuế, về miễn giảm thuế, tổ chức xét duyệt trực tiếp với các xã, phường, thống nhất dữ liệu đưa vào ứng dụng quản lý thuế; đồng thời tổ chức rà soát người nộp thuế được miễn theo quy định của Luật 106/2016/QH13 đối với trường hợp có số phải nộp từ đồng trở xuống; báo cáo UBND thành phố giao chỉ tiêu thu cho các xã, phường, cơ quan thuế thực hiện ra thông báo thuế chuyển tới UNT của xã, phường để tổ chức thu nộp kịp thời vào NSNN.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Trên cơ sở số liệu biến động dồn đổi ruộng đất của các xã, thị trấn báo cáo cơ quan thuế tổng hợp, thông qua phòng TN-MT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, duyệt tại UBND thành phố để giao chỉ tiêu thu vào vụ mùa tháng 10/hàng năm.
- Thu lệ phí trước bạ nhà đất: Chi cục Thuế đã chỉ đạo bộ phận trước bạ tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người nộp thuế làm các thủ tục cần thiết theo quy định, tính và ra thông báo thu nộp kịp thời, thực hiện đúng mẫu tờ khai theo quy định tại Thông tư số 119 về cải cách thủ tục hành chính, không gây ách tắc, phiền hà cho người nộp thuế.
- Thu thuế TNCN: Thuế thu nhập cá nhân được quản lý thu chủ yếu tập trung từ hoạt động SXKD hộ khoán ổn định, từ chuyển nhượng bất động sản và từ tiên lương tiên công. Đối với lĩnh vực SXKD cơ quan thuế đã chỉ đạo đội thuế liên xã phối hợp với HĐTV thuế cấp xã quản lý thu chặt chẽ đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán, đồng thời tích cực quản lý thu đối với hoạt động vãng lai hộ đi làm ăn nới khác cần chứng từ để thanh toán; c ng với đó là công tác phối hợp với chính quyền các xã, phường kiểm soát quản lý chặt chẽ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Thu cố định tại xã, phường: Chi cục Thuế phối hợp với phòng Tài chính - Kế
hoạch đôn đốc các xã, phường tăng cường đôn đốc các chủ hộ chấp hành nghiêm thỏa thuận ký kết về thời hạn nộp tiền. Với sự cố gắng thực hiện tốt công tác chấp hành dự toán thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2017-2019 như trên thì số thu của thành phố Tuyên Quang được thể hiện rõ qua các năm. Năm 2017, tổng thu NSNN trên địa bàn là 634.359 triệu đồng đạt 166,59% so với dự toán tỉnh giao, năm 2018 là 737.431 triệu đồng đạt 174,87% đến năm 2019 đã đạt được 837.356 triệu đồng đạt 181,57%. Số thu cân đối ngân sách bình quân trong giai đoạn 2017-2019 đạt
268.149 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân giai đoạn 2017-2019 đạt 18,4% đây là những năm của thời kỳ ổn định ngân sách, phân cấp nguồn thu không có sự thay đổi điều đó cho thấy trong những năm qua, kinh tế của thành phố Tuyên Quang có tốc độ phát triển tương đối nhanh số thu tăng theo từng năm luôn đạt và vượt kế hoạch giao chứng tỏ công tác quản lý thu NSNN của thành phố đã thực hiện tốt.
2.2.3. Công tác chấp hành quyết toán thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang
Quyết toán là khâu cuối c ng trong chu trình ngân sách nhằm xác định kết quả thực hiện các khoản thu trong dự toán ngân sách và chế độ chính sách và các văn bản pháp luật về thu, trách nhiệm pháp lý của các cơ quan quản lý thu NSNN khi thực hiện chính sách động viên của nhà nước. Từ đó đánh giá kết quả hoạt động của năm ngân sách đã qua, rút ra những ưu điểm, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong quản lý thu ngân sách của thành phố.
- Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách Nhà nước của thành phố.
+ Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN.
+ Báo cáo quyết toán phải phản ánh rõ tính tuân thủ, tính chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về thu NSNN.
+ Báo cáo quyết toán năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thành phố về tổng số và chi tiết.
+ Báo cáo quyết toán phải bảo đảm về mặt thời gian và đúng quy trình trình duyệt.
- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách Nhà nước của thành phố.
Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN và cơ quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bàn và số thu bảo đảm khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục NSNN theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày18/11/2008.
Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng năm của ngân sách các cấp được tiến hành như sau:
Ban Tài chính xã, phường lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã, phường xem xét gửi Phòng Tài chính thành phố; sau khi nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới gửi lên Phòng Tài chính có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả cho đơn vị cấp dưới.
Phòng Tài chính thành phố thẩm định quyết toán thu ngân sách xã, phường; phối hợp với Chi cục Thuế và Kho bạc nhà nước tổng hợp đối chiếu số quyết toán thu năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và quyết toán thu NSNN trên địa bàn thành phố (bao gồm quyết toán thu ngân sách cấp thành phố và cấp xã, phường) trình UBND thành phố xem xét gửi Sở Tài chính thẩm định; đồng thời UBND thành phố trình HĐND thành phố phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp thành phố phê chuẩn, UBND thành phố tỏng hợp báo cáo quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính.
Kết quả của quản lý thu NSNN có thể nhìn nhận trên nhiều góc độ, có thể nhìn nhận từ số thu NSNN, từ việc tuân thủ các quy định pháp luật về thu NSNN của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, từ việc so sánh giữa chi phí hành thu với số thu tập trung vào NSNN.
Bảng 2.4. Quyết toán thu NSNN thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||||
Dự toán | Quyết toán | So sánh (%) | Dự toán | Quyết toán | So sánh (%) | Dự toán | Quyết toán | So sánh (%) | ||
TỔNG THU NSNN | 136.795 | 147.665 | 107,95 | 175.084 | 192,370 | 109,87 | 208.200 | 231.200 | 111,05 | |
I | Thu nội địa | 136.795 | 147.665 | 107,95 | 175.084 | 192,370 | 109,87 | 208.200 | 231.200 | 111,05 |
1 | Thu từ DNNN TW | 13.020 | 13.020 | 100 | 22.026 | 22.026 | 100 | 16.550 | 16.550 | 111,05 |
2 | Thu từ DNN địa phương | 0 | 0 | 12 | 12 | 100 | 110 | 110 | 100 | |
3 | Thu DN có vốn ĐT NN | 0 | 0 | 27 | 27 | 100 | 50 | 50 | 100 | |
4 | Thu từ khu vực ngoài QD | 34.090 | 35.090 | 102,93 | 48.640 | 51.538 | 106,05 | 60.290 | 65.550 | 108,72 |
5 | Thu tuế sử dụng đất NN | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||
6 | Thu thuế sử dụng đất phi NN | 1.800 | 2.000 | 111,11 | 1.800 | 2.063 | 114,61 | 2.000 | 2060 | 103 |
7 | Thu cấp quyền KTKS | 0 | 0 | 29.000 | 29.000 | 100 | 32.500 | 32.500 | 100 | |
8 | Thu thuế thu nhập cá nhân | 2.000 | 2.000 | 100 | 2.100 | 2.100 | 100 | 2.600 | 2.600 | 100 |
9 | Thu lệ phí trước bạ | 6.800 | 6.800 | 100 | 6.300 | 6.300 | 100 | 8.400 | 8.400 | 100 |
10 | Thu thuế bảo vệ môi trường | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||
11 | Thu các loại phí, lệ phí | 4.500 | 4.800 | 106,67 | 9.000 | 9.210 | 102,33 | 8.600 | 9.360 | 108,84 |
12 | Các khoản thu về nhà đất | 66.000 | 72.000 | 109,09 | 47.500 | 58.000 | 122,11 | 67.600 | 82.000 | 121,3 |
- Thu tiền thuê mặt đất | 6.000 | 7.000 | 116,67 | 7.500 | 8.000 | 106,67 | 11.600 | 12.000 | 103,45 | |
- Thu tiền sử dụng đất | 60.000 | 65.000 | 108,33 | 40.000 | 50.000 | 125 | 56.000 | 70.000 | 125 | |
13 | Thu tại xã | 7.000 | 10.370 | 148,14 | 7.000 | 10.370 | 148,14 | 8.000 | 10.520 | 131,5 |
14 | Thu khác ngân sách | 1.585 | 1.585 | 100 | 1.679 | 1.679 | 100 | 1.500 | 1.500 | 100 |
II | Thu kết dư ngân sách | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||
III | Thu chuyển nguồn | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||
B | Thu để lại chi quản lý qua NSNN | 5.433 | 5.433 | 100 | 6.013 | 6.013 | 100 | 6.026 | 6.026 | 100 |
1 | Thu tiền đền b khi nhà nước thu hồi đất | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||
2 | Thu học phí | 5.433 | 5.433 | 100 | 6.013 | 6.013 | 100 | 6.026 | 6.026 | 100 |
3 | Thu sự nghiệp | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||
C | Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên | 238.554 | 238.554 | 100 | 240.609 | 240.609 | 100 | 246.938 | 246.938 | 100 |
1 | Bổ sung cân đối | 238.554 | 238.554 | 100 | 240.609 | 240.609 | 100 | 246.938 | 246.938 | 100 |
2 | Bổ sung có mục tiêu | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Đối Với Thành Phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
- Thực Trạng Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Của Thành Phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
- Dự Toán Cấp Trên Giao Thu Nsnn Thành Phố Tuyên Quang Giai Đoạn 2017-2019
- Công Tác Thanh Tra, Kiểm Tra Thu Ngân Sách Nhà Nước Của Thành Phố Tuyên Quang
- Phương Hướng, Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Của Thành Phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang
- Quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang - 12
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Tuyên Quang)
Nhìn chung, công tác quyết toán ngân sách nhà nước của thành phố được thực hiện theo đúng quy định. Kết thúc năm tài chính và hết thời hạn chỉnh lý, các đơn vị sử dụng ngân sách đã lập báo cáo quyết toán thu NSNN gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch thành phố theo quy định. Phòng Tài chính-Kế hoạch thành phố cũng đã xây dựng kế hoạch thẩm tra, thẩm định quyết toán của các đơn vị trong vòng 2 tháng để tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách huyện đúng tiến độ. Chất lượng các báo cáo quyết toán ngân sách được nâng lên rõ rệt, đã phản ánh tương đối chính xác tình hình quản lý và sử dụng ngân sách trong năm tài chính của địa phương, đơn vị; đồng thời thuyết minh giải trình nguyên nhân tăng, giảm kinh phí (nếu có).
Đối với các công trình dự án đầu tư XDCB hoàn thành, đã thành lập Tổ tư vấn để thẩm tra, xét duyệt quyết toán. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư cơ bản theo đúng mẫu quy định, các hồ sơ k m theo tương đối đầy đủ làm cho công tác thẩm định quyết toán thuận lợi hơn.
Phòng Tài chính-Kế hoạch thành phố đã chủ động trong việc khai thác báo cáo tài chính trên hệ thống TABMIS để lập báo cáo quyết toán ngân sách địa phương, cũng như đối chiếu, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí, các nhiệm vụ chi đã giao, không phụ thuộc vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước và các đơn vị, hoàn thành báo cáo quyết toán ngân sách thành phố nộp Sở Tài chính đúng thời gian quy định.
Tuy nhiên, báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống biểu mẫu, một số trường hợp chưa phản ánh đúng nội dung kinh tế phát sinh. Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán của Phòng Tài chính-Kế hoạch thành phố đối với các đơn vị sử dụng dự toán chưa cao, chưa kiên quyết xuất toán hoặc thu hồi đối với các khoản chi không đúng quy định. Công tác xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định mức sử dụng ngân sách của các cơ quan tài chính, những bài học kinh nghiệm về việc chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng ngân sách.