đánh giá tài sản của doanh nghiệp và đó cũng chính là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
* Kiểm soát sau giải ngân:
Mục đích kiểm soát sau giải ngân khoản vay là đánh giá mức độ chấp hành của doanh nghiệp trong hợp đồng vay vốn, tính chính xác của các thông tin vay vốn. Nhằm phát hiện ra những bất cập, hạn chế rủi ro. Công tác kiểm tra của cán bộ tín dụng được tiến hành chủ yếu qua việc: Kiểm tra tài khoản của doanh nghiệp hàng ngày. Những biến động bất thư ng trong tài khoản sẽ phản ánh phần nào những khó khăn của doanh nghiệp. Ngoài ra chi nhánh còn tiến hành giám sát qua các thông tin liên quan đến khách hàng: Qua phương tiện thông tin đại chúng, ủy ban nhân dân, cơ quan thuế, đối tác của doanh nghiệp... qua đó chi nhánh sẽ có những thông tin kịp th i đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác xem xét, đánh giá các báo cáo tài chính theo định kỳ của cán bộ tín dụng thư ng gặp phải những khó khăn: Các báo cáo được cung cấp không kịp th i. Đối với những khoản vay ngắn hạn, doanh nghiệp mang tâm lý chủ yếu là chỉ cần trả nợ, do đó việc cung cấp thông tin cho chi nhánh gặp khó khăn trong khâu kiểm soát khoản vay.
Do các khoản vay ngắn hạn chiếm đa phần trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nên công tác kiểm tra địa điểm sản xuất của doanh nghiệp ngay sau khi khoản vay được giải ngân thư ng không thư ng xuyên theo quy định.
Tồn tại những doanh nghiệp sau khi đã vay được vốn rồi sử dụng vốn không đúng mục đích vay, khách hàng nhiều khi còn né tránh không muốn cho cán bộ tín dụng đến kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình.
Trong việc thu hồi các khoản nợ, chi nhánh gặp một vài khó khăn: Đến hạn trả nợ, trả lãi, doanh nghiệp thư ng ỷ lại, trả lãi chậm, cán bộ tín dụng phải gọi điện thúc giục hoặc trực tiếp tới doanh nghiệp đôn đốc gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của chi nhánh.
* Kiểm soát các khoản vay có vấn đề và xử lý các phát sinh:
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh: Việc trích lập dự phòng rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó giúp ngân hàng có được nguồn tài chính để xử lý rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công việc trích lập dự phòng rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo đúng quy định. Trong 5 năm gần đây, LPB chi nhánh Hà Nam đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.
Các khoản vay tại ngân hàng hầu hết là những khoản vay được đảm bảo bằng tài sản như: Nhà đất, nhà xưởng, máy móc thiết bị, ô tô…. Vì thế, khi phát hiện ra những khoản vay có vấn đề, chi nhánh thư ng áp dụng biện pháp là tiến hành giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liên lạc trực tiếp với khách hàng và đánh giá về thái độ hợp tác của doanh nghiệp, qua đó đề ra chương trình sữa chữa các khoản vay. Chương trình này bao gồm những biện pháp thay đổi cách quản lý, có thể là mở rộng hoặc thu hẹp doanh nghiệp. Có những trư ng hợp, ngân hàng buộc phải tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Việc theo dõi và xử lý khoản vay có vấn đề được chi nhánh tiến hành theo quy trình quy định.
Hoạt động thu hồi nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ chất lượng nợ được Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt quán triệt từ Trụ sở chính đến tất cả các phòng giao dịch trong hệ thống. LPB chi nhánh Hà Nam đã thành lập đoàn công tác, tiến hành tổng rà soát, kiểm tra thực trạng các khách hàng đã và đang đề nghị cơ cấu giữ nguyên nhóm nợ; đồng th i đánh giá lại tình hình các khoản nợ tiềm ẩn có nguy cơ chuyển nợ xấu khi áp dụng Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Qua kết quả kiểm tra toàn diện các khoản nợ cơ cấu, LPB chi nhánh Hà Nam xây dựng biện pháp ứng xử tín dụng đối với từng khách hàng/nhóm khách hàng, đồng th i điều chỉnh nhóm nợ phù hợp với thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng theo quy định.
Đặc biệt, thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), trong th i gian qua, LPB chi nhánh Hà Nam đã xem xét cơ cấu lại nợ (theo QĐ số 780/QĐ-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN) cho khách hàng giúp chia sẻ khó
khăn với khách hàng vay vốn, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ theo nguồn lực/dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh biện pháp này, một tỷ lệ lớn khách hàng có tiềm năng phục hồi đã vượt qua khó khăn; qua đó, giảm áp lực lên tỷ lệ nợ xấu và trích lập dự phòng của LPB chi nhánh Hà Nam.
Đồng th i với hoạt động đó, đối với những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, mất cân đối tài chính, thiếu phương án sản xuất khả thi… LPB chi nhánh Hà Nam kiên quyết không cơ cấu lại nợ mà thực hiện chuyển nhóm nợ theo đúng thực trạng kinh doanh của khách hàng. Tiếp đó, chi nhánh tiến hành xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm để nhanh chóng thu hồi nợ.
Cùng với việc tự chủ trong công tác quản lý và xử lý nợ xấu, LPB chi nhánh Hà Nam đã thực hiện phương án bán nợ cho VAMC và bán nợ thương mại cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu mua nợ. Chi nhánh chủ động rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ cho VAMC theo lộ trình và th i điểm thích hợp đảm bảo tuân thủ đúng các yêu cầu từ NHNN; đồng th i phối hợp với các tổ chức cá nhân có nhu cầu mua nợ để đàm phán xử lý với các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ.
Đặc biệt, trong vấn đề xử lý tài sản bảo đảm, LPB chi nhánh Hà Nam giao quyền nhiều hơn cho các phòng giao dịch. Cụ thể, phòng giao dịch được phép quyết định thu hồi tài sản bảo đảm với giá không thấp hơn 70% so với dư nợ gốc được bảo đảm bằng tài sản nhưng với điều kiện: Giá bán tài sản không thấp hơn giá trị thị trư ng của tài sản tại th i điểm xử lý. Việc xử lý tài sản phải được thực hiện khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch và phù hợp với các quy định của pháp luật. Nh cơ chế này, một tỷ lệ lớn nợ xấu được giải quyết ngay tại chi nhánh, tránh dồn áp lực về Trụ sở chính.
* Kiểm soát khách hàng: Thông thư ng các ngân hàng chỉ quan tâm đến việc xem xét các điều kiện vay vốn của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng, tuy vậy, việc kiểm tra khách hàng sau khi cho vay rất quan trọng giúp ngân hàng kiểm soát được việc sử dụng đồng tiền và việc kiểm tra cũng giúp ngân hàng thực hiện những điều chỉnh cần thiết và h trợ tối đa cho khách hàng.
LPB chi nhánh Hà Nam tiến hành kiểm tra, giám sát các khoản vay theo định
kỳ hoặc đột xuất phụ thuộc vào mức độ an toàn của các khoản vay. Bên cạnh đó, cán bộ phòng kinh doanh của chi nhánh chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, theo dõi tín dụng đối với KHDN bằng các biện pháp sau:
- Theo dõi qua hoạt động tài khoản của KHDN tại ngân hàng: Sự thay đổi số phát sinh, số dư trong tài khoản tiền vay và tiền gửi của khách hàng; dòng tiền trong tài khoản sẽ thể hiện được những khó khăn của KHDN trong chi trả.
- Kiểm tra các tài sản bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng thư ng kiểm tra TSĐB thông qua các báo cáo định kỳ của khách hàng hoặc định kỳ kiểm tra trực tiếp tại ch . Việc thư ng xuyên kiểm tra TSĐB giúp cho ngân hàng nắm bắt được những biến động về giá trị, về hình thái của tài sản đảm bảo và đưa ra phương án xử lý kịp th i.
- Kiểm tra định kỳ khu vực kinh doanh, sản xuất của khách hàng giúp cán bộ tín dụng tại chi nhánh đánh giá được tình hình tổ chức SXKD, quá trình thực hiện phương án sản xuất, thực trạng dự trữ tồn kho, các khoản dầu tư, các khoản nợ phải thu, phải trả,…
Qua đó, LPB chi nhánh Hà Nam có thể kiểm tra được KHDN có sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó, định kỳ cán bộ tín dụng còn phân tích báo cáo tài chính của khách hàng nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của khách hàng sau khi sử dụng vốn và khả năng trả nợ cũng như nguồn trả nợ của KHDN.
2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Nam
Th i gian qua, LPB chi nhánh Hà Nam đã có rất nhiều n lực trong công tác xử lý nợ xấu. Các khoản nợ đã được Chi nhánh thư ng xuyên đánh giá và theo dõi để có biện pháp xử lý kịp th i.
Cán bộ tín dụng xây dựng kế hoạch cụ thể đối với từng khoản nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn để ngăn ngừa và hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh. Phòng Khách hàng doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác để có biện pháp quản lý từng món nợ hiệu quả nhất theo đúng quy định của Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt và pháp luật.
Ban giám đốc đưa ra kế hoạch làm việc cụ thể cho từng khoản vay đã quá hạn, món nợ xấu và những món nợ có dấu hiệu rủi ro.
Đối với các khoản nợ xấu được đánh giá là có khả năng thu hồi, cán bộ tín dụng thư ng xuyên bám sát, đôn đốc khách hàng trả nợ, theo dõi tình hình và h trợ, tư vấn cho khách hàng khi cần thiết. Đối với khách hàng có thiện chí trả nợ Chi nhánh khuyến khích khách hàng trả nợ bằng việc miễn giảm một phần lãi suất, cơ cấu gia hạn nợ cho khách hàng.
Đối với khoản nợ xấu không có khả năng thu hồi Chi nhánh sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp tổn thất hoặc chuyển qua Công ty quản lý tài sản (VAMC) để tiếp tục theo dõi, tìm biện pháp thu hồi nợ hoặc phát mại tài sản, khởi kiện ra tòa.
Việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro luôn là vấn đề đặt ra đối với tất cả các NHTM. Các khoản nợ này thư ng không có tài sản bảo đảm, không có khả năng tái cơ cấu để trả nợ được và gần như không thể áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nào cả. Những khoản nợ này đã được ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro và chuyển từ cân đối nội bảng ra khỏi ngoại bảng để theo dõi nhằm thu hồi triệt để. Tuy chưa đạt kế hoạch của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt giao nhưng LPB chi nhánh Hà Nam đã rất quyết tâm, tích cực tìm mọi biện pháp trong công tác thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng và thu hồi vốn. Chủ động đưa ra các giải pháp hạn chế tổn thất từ rủi ro tín dụng như thanh lý tài sàn đảm bảo, phong tỏa tài sản tiền gửi ngân hàng. Yêu cầu khách hàng bổ sung tài khoản đảm bảo khi thấy giá trị tài sản đảm bảo giảm sút.
Bảng 2.7: Tình hình xử lý rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LPB chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | So sánh 2019/2018 | So sánh 2020/2019 | |||
Số tuyệt đối | Số tương đối (%) | Số tuyệt đối | Số tương đối (%) | |||||
1 | Số trích lập dự phòng | 86,55 | 96,05 | 104,65 | 9,50 | 10,98 | 8,60 | 8,95 |
2 | Số xử lý rủi ro | 77,32 | 74,11 | 81,69 | -3,21 | -4,15 | 7,58 | 10,23 |
3 | Số thu hồi xử lý rủi ro | 26,84 | 30,17 | 28,43 | 3,33 | 12,41 | -1,74 | -5,77 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Tmcp Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Hà Nam
- Mô Hình Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Lpb Chi Nhánh Hà Nam
- Kết Quả Chấm Điểm Theo Quy Mô Doanh Nghiệp Giai Đoạn Năm 2018- 2020 Tại Lpb Chi Nhánh Hà Nam
- Định Hướng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Hà Nam
- Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Hà Nam Đến Năm 2025
- Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Hà Nam - 13
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp - LPB chi nhánh Hà Nam)
Công tác thu hồi nợ đã XLRR đều đạt kết quả khả quan, cuối năm 2019 tình hình kinh tế thế giới có những diễn biễn khó lư ng, đặc biệt là dịch covid bắt đầu bùng phát tại Trung Quốc đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do đó việc thu hồi nợ và xử lý rủi ro của ngân hàng cùng bị ảnh hưởng, số xử lý rủi ro tín dụng đối với KHDN năm 2019 tăng 10,23% trong khi số thu hồi xử lý rủi ro lại giảm 5,77%.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Nam
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
Th i gian qua, công tác quản lý RRTD trong cho vay KHDN của LPB chi nhánh Hà Nam đã đạt được những thành công như sau:
Thứ nhất, hoạt động cho vay KHDN diễn ra sôi nổi, doanh số cho vay và dư nợ cho vay KHDN liên tục tăng qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được kiểm soát ở mức thấp hơn so với toàn ngành, cụ thể, năm 2019 tỷ lệ nợ xấu của LPB chi nhánh Hà Nam là 2,58% trong khi tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là 2,73%. Có được kết quả trên là do hoạt động quản lý RRTD của LPB chi nhánh Hà Nam được coi trọng
và thực hiện tốt. Các quy định, chính sách trong việc quản lý RRTD luôn được đổi mới phù hợp với thực tiễn của ngân hàng.
Thứ hai, việc thực hiện trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo quy định của NHNN, góp phần nâng cao chất lượng nợ của chi nhánh. Trong 3 năm qua, số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đều ở mức hợp lý, đủ khả năng chi trả cho các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Thứ ba, thực hiện việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thư ng xuyên và liên tục. Hàng tháng ngoài việc kiêm kê tài sản đảm bảo được thực hiện theo nguyên tắc, có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận chức năng: bộ phận tín dụng, bộ phận kế toán, bộ phận quản lý tài sản đảm bảo. Việc đánh giá lại tài sản đảm bảo được tiến hành đối với các tài sản đảm bảo của các món nợ quá hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5 để làm cơ sở xác định đúng mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ quá hạn.
Việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thư ng xuyên giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế về chất lượng và giá trị thị trư ng của tài sản đảm bảo, từ đó điều chỉnh hạn mức cho vay phù hợp giá trị thực tế của tài sản đảm bảo, đồng th i đảm bảo khả năng thu nợ từ tài sản đảm bảo của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra.
Thứ tư, thực hiện tốt chính sách cho vay, quy trình tín dụng như: Cho điểm và xếp loại khách hàng trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố định tính và định lượng về khách hàng. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, trên cơ sở đó có sự đánh giá chính xác hơn chất lượng của danh mục tín dụng và hạn chế được rất nhiều rủi ro tín dụng.
Cán bộ tín dụng tuân thủ nghiêm túc chính sách cho vay và quy trình tín dụng: thẩm định, đánh giá khách hàng và phương án vay vốn theo đúng quy trình, coi trọng khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay cho đến khi tất toán các khoản vay.
Thứ năm, xây dựng, hoàn thiện, tuân thủ quy trình xử lý rủi ro tín dụng. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng của LPB chi nhánh Hà Nam được thực hiện theo bộ quy
định chung của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt được thể hiện qua: quy trình thẩm định và cho vay, quy trình xử lý chứng từ, quy trình kiểm soát, quy trình thu hồi nợ, quy trình tất toán khoản vay, quy trình xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, quy trình chỉ đạo, quy trình phòng ngừa và xử lý rủi ro phát sinh.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Mặc dù, LPB chi nhánh Hà Nam đã tiến hành nhiều biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro nhưng vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại sau:
Thứ nhất, công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh chưa thực sự hiệu quả. Trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, vấn đề giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh vì vậy nó là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo và toàn thể cán bộ trong ngân hàng. Mặc dù, LPB chi nhánh Hà Nam đã rất n lực và đã có nhiều cố gắng trong công xử lý nợ xấu, nợ quá hạn nhưng nợ xấu vẫn có xu hướng tăng trong năm 2019.
Có thể thấy tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tại ngân hàng mặc dù ở mức độ thấp nhưng chưa phản ánh được thực chất chất lượng tín dụng. Hiện nay, việc xử lý nợ quá hạn chủ yếu là gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại th i hạn trả nợ nhiều lần nhưng đó lại là cách tiến gần hơn tới ranh giới nợ xấu. Vì thế tình trạng nợ gốc, nợ lãi tồn dọng nhiều làm ảnh hưởng năng lực tài chính, tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu không gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại th i hạn trả nợ cho khách hàng nữa thì việc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng chủ yếu sử dụng quỹ dự phòng rủi ro vì việc thu hồi nợ bằng việc phát mãi tài sản thế chấp không đạt kết quả cao do thủ tục bán tài sản khó khăn, giá trị thu hồi không đủ bù đắp vốn vay.
Thứ hai, hệ thống h trợ đo lư ng, phân tích rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng chưa đầy đủ và thiếu tính đồng bộ. Hiện nay, LPB chi nhánh Hà Nam đang áp dụng công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng là chấm điểm và xếp hạng khách hàng và xây dựng giới hạn tín dụng cho khách hàng mang tính định tính, chưa tuân thủ nghiêm ngặt mà chủ yếu dựa vào trực quan phán đoán của nhân viên chuyên môn.