lợi trong hội nhập kinh tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong NNNT; phát huy cao nội lực, đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho NNNT, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Giải quyết vấn đề NNNT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sông nông dân.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.2.1. Xây dựng và áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung ở mức độ phù hợp với đặc thù của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Việc áp dụng mô hình quản lý RRTD phù hợp phải được coi là giải pháp đầu tiên xuất phát từ nguyên nhân gây nên tình trạng RRTD của Agribank trong thời gian qua. Qua nghiên cứu một cách tổng thể, tác giả của luận án được biết, hiện nay tại các NHTM ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng, đó là mô hình quản lý RRTD tập trung và mô hình quản lý RRTD phân tán.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của Ủy ban Basel và thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTM Việt Nam, từ phân tích và đánh giá thực trạng ở chương 2 tác giả luận án khuyến nghị Agribank nên áp dụng mô hình quản lý RRTD tập trung với mức độ phù hợp với đặc thù của mình.
Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên Ngân hàng
Có sự phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm giữa HĐTV và Ban Tổng Giám đốc, giữa Chủ tịch HĐTV và Tổng Giám đốc. Thực hiện nguyên tắc tập trung, thống nhất và phân cấp trong hoạt động quản lý rủi ro. Hoạt động quản lý rủi ro được quản lý thống nhất và chịu sự điều hành tập trung bởi Ủy ban Quản lý rủi ro trực thuộc HĐTV, thực hiện phân cấp cho các bộ phận liên quan với thẩm quyền thấp hơn.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Kết Quả Khảo Sát Về Hoạt Động Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
- Đánh Giá Của Cán Bộ Về Nguyên Nhân Gây Ra Rủi Ro Tín Dụng Từ Phía Hội Sở
- Định Hướng Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Đa Dạng Hoá Các Loại Sản Phẩm, Dịch Vụ Kinh Doanh Để Phân Tán Rủi Ro
- Xây Dựng Hệ Thống Báo Cáo Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Có Chất Lượng
- Kiên Quyết Và Đa Dạng Phương Thức Xử Lý Nợ Xấu
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
Tại Hội sở chính Agribank: Tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý RRTD. Thành lập bộ phận quản lý nợ có vấn đề từ Trụ sở chính đến Chi nhánh, bộ phận chuyên trách về xử lý TSBĐ. Sớm thành lập Ủy ban ALCO với chức năng quản lý toàn bộ tài sản Có của Agribank.
Hoàn thiện, nâng cấp mô hình quản lý rủi ro hiện tại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về quản lý rủi ro và tiến tới quốc tế:
Kiện toàn bộ phận thẩm định tại các Chi nhánh, đảm bảo sự độc lập giữa cấp tín dụng và quản lý khoản vay, theo đó thành lập bộ phận thẩm định ở các chi nhánh loại I, II và III nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trước khi cho vay.
Tại chi nhánh Agribank loại 1: Tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau độc lập về chức năng như: Bộ phận quan hệ khách hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán, tiếp thị...), bộ phận quản lý RRTD (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định kỳ...) bộ phận quản lý nợ (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi). Việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của từng bộ phận nhằm đảm bảo tính khách quan trong đánh giá chất lượng công việc, phát hiện kịp thời các dấu hiệu của RRTD.
Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng của các chi nhánh loại 1 của Agribank chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.
Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi thông tin qua Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt Nam, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng,… Trên cơ sở các thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài chính, phương án/dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để
lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận tác nghiệp để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.
Việc xây dựng mô hình này sẽ giúp Agribank khai thác thông tin tín dụng được đầy đủ, kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng từ Trụ sở chính; đồng thời giúp dự báo, phòng ngừa rủi ro từ xa. Đặc biệt triển khai một cách đồng bộ hệ thống phần mềm quản lý thông tin ngân hàng và phần mềm tin học ngân hàng. Từ đó mới đảm bảo dữ liệu được quản lý, xử lý tập trung, nâng cao hiệu quả và chất lượng thông tin.
Trong mô hình quản lý tín dụng tập trung, Trụ sở chính Agribank thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát tín dụng trực tuyến thông qua hệ thống IPCAS (phần mềm hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán do World Bank tài trợ). Đây là một trong những điều kiện cần thiết để Agribank thực hiện tái cấu trúc ngân hàng theo mô hình ngân hàng hai cấp. Trong đó, đặc biệt quan trọng là khả năng kiểm soát tín dụng tập trung và khả năng cho vay trực tiếp của Trụ sở chính theo những yêu cầu thực tế. Tuy nhiên, phần mềm này còn chưa được triển khai đồng bộ ở toàn bộ các chi nhánh trên cả nước. Do vậy, chưa khai thác được hết ưu điểm của phần mềm này trong quản lý rủi ro nói chung và quản lý RRTD nói riêng.
Cũng theo mô hình này, việc kiểm soát cho hạn mức cho vay đối với từng chi nhánh trong hệ thống cũng được giải quyết đáng kể, bao gồm: Hạn mức cho vay theo ngành, theo lĩnh vực hoạt động, theo từng khách hàng cụ thể. Có như vậy mới giảm thiểu được rủi ro có thể xảy ra nếu cả hệ thống Agribank đầu tư quá lớn vào một lĩnh vực sản xuất hay một khách hàng lớn.
Triển khai mô hình này, Agribank cũng xem xét mức độ quản lý tập trung sao cho phù hợp, linh hoạt. Bởi vì đối tượng khách hàng của Agribank đông, món vay nhỏ, địa bàn phân tán, trong hệ thống có tới hai cấp chi nhánh, đó là chi nhánh loai 1, 2 và chi nhánh loại 3 (chi nhánh huyện). Vì vậy, trên cơ sở rà soát lại việc phân cấp quyền phán quyết tín dụng để có mức độ quản lý RRTD tập trung ở mức độ phù hợp, bảo đảm quyền chủ động, linh hoạt, giải quyết kịp thời, dám làm, dám chịu trách nhiệm cho giám đốc Phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh huyện, thị xã,… cũng như giám đốc tỉnh, thành phố và mức độ tập trung ở hội sở chính của Agribank.
Gắn liền với xây dựng và triển khai mô hình quản lý RRTD tập trung, Agribank cần phải có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như bổ sung, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại. Thực hiện đào tạo các kiến thức cần thiết về quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý rủi ro gắn liền với lộ trình triển khai các dự án và chương trình phần mềm ứng dụng.
Agribank cần rà soát lại quy định hiện hành, sửa đổi bổ sung hay ban hành mới một quy trình tín dụng theo hướng phân rõ trách nhiệm, quyền hạn ở từng khâu nghiệp vụ, nhằm hạn chế tình trạng đánh giá hồ sơ của khách hàng vay vốn mang tính hình thức, sơ sài dẫn đến làm sai qui trình, thủ tục cho vay hoặc vì động cơ vụ lợi trước mỗi khoản vay, đồng thời nâng cao ý thức tuân thủ qui định của NHNN về cho vay và chấp hành đầy đủ qui trình tín dụng. Trong đó, chú trọng công tác thẩm định hồ sơ xin vay; tính toán, xác định kỳ hạn trả nợ, đây là những công tác rất quan trọng, nếu làm tốt nó không những giúp người làm tín dụng đưa ra quyết định cho vay chuẩn xác, hiệu quả mà còn tạo được sự tương đồng giữa kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) và nguồn thu của người vay.
Thực tiễn tại Việt Nam hiện nay, có nhiều NHTM thực hiện quy trình tín dụng “ba tay” trong việc xét duyệt cho vay. Quy trình này đã đạt được rất nhiều hiệu quả trong công tác quản lý RRTD. Theo đó, mỗi món vay sẽ được thực hiện thông qua ba bộ phận: Bộ phận tín dụng, bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận quản lý tín dụng. Ba bộ phận này độc lập với nhau trong việc quyết định cho vay. Bộ phận tín dụng là nơi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau khi xem xét, thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định gửi bộ phận quản lý rủi ro. Trên cơ sở hồ sơ của bên tín dụng cung cấp, Bộ phận quản lý rủi ro kết hợp với các thông tin thu thập được sẽ tiến hành tái thẩm định. Mỗi đề xuất cấp tín dụng cần được phân tích cẩn thận bởi nhân viên phân tích tín dụng có năng lực, có chuyên môn phù hợp với quy mô và độ phức tạp của khoản vay. Khi được phê duyệt cho vay, hồ sơ sẽ được chuyển sang bộ phận quản lý tín dụng để giải ngân và thu nợ.
Song quy trình tín dụng hiện tại của Agribank còn một số tồn tại, làm cho việc kiểm soát rủi ro chưa được phát huy. Do vậy, Agribank cần áp dụng quy trình tín dụng “ba tay” nhằm bảo đảm chọn lựa được những món vay an toàn và hiệu quả.
Quy trình tín dụng được đề cập ở đây bao gồm cả quy trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Quy trình này phải được xây dựng cụ thể các bước thực hiện; trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi cá nhân/ bộ phận; hồ sơ xin cơ cấu lại thời hạn trả nợ; điều kiện, nguyên nhân để được xét cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ; số lần xét cho cơ cấu; cụ thể, điều kiện để được xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số lần xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ khi khách hàng không thực hiện trả nợ theo đúng cam kết của các kỳ hạn trước,… Bên cạnh đó, quy trình cũng phải quy định rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh đối với những cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ cố ý làm sai quy trình, thủ tục, gây tăng nguy cơ rủi ro.
Trước khi quyết định cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cán bộ tín dụng không chỉ căn cứ vào đơn xin cơ cấu của khách hàng vay mà phải yêu cầu khách hàng gửi kèm các tài liệu chứng minh nguyên nhân không trả nợ đúng hạn, khả năng trả nợ trong thời gian xin cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trên cơ sở các tài liệu của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình tài chính (phân tích công nợ, nguồn và khả năng thanh toán nợ của khách hàng). Xem xét kỹ khả năng phát huy hiệu quả của dự án, năng lực hoạt động của dự án so với công suất thiết kế (nếu là khoản vay trung, dài hạn) và những lý do làm ảnh hưởng nguồn trả nợ; kiểm tra nguyên nhân xin cơ cấu lại thời hạn trả nợ; xem xét khách hàng có đảm bảo được khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo (nếu là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) hoặc trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay (nếu gia hạn nợ) hay không ?; phân tích những tác động gây ảnh hưởng bất lợi do phải kéo dài thời gian cho vay. Đặc biệt, không cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các trường hợp do nguyên nhân chủ quan như: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, thường xuyên vi phạm hợp đồng tín dụng, ý thức trả nợ kém,…
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tín dụng
3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình và chính sách tín dụng
Cần hệ thống lại, bổ sung khắc phục những nhược điểm về chính sách, quy trình tín dụng hiện nay như: Cần thiết lập các tiêu chí, theo dõi, giám sát, quản lý tín dụng theo cấp độ từng khoản vay và theo cấp độ toàn danh mục.
Bổ sung hoàn thiện chính sách tín dụng hoặc cẩm nang tín dụng. Cẩm nang tín dụng cần có tối thiểu các yếu tố sau: Thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của các đơn vị và các cán bộ tham gia vào hoạt động cấp tín dụng, theo dõi và quản lý tín dụng;
phân quyền cấp tín dụng đối với cấp quản lý và cấp chuyên viên; các yêu cầu đối với các khoản cấp mới hoặc gia hạn tín dụng; yêu cầu thông tin cho hoạt động thẩm định tín dụng và các tài liệu cần thiết khác; tiêu chí theo dõi, giám sát và đánh giá tín dụng; bổ sung tài liệu để duy trì hồ sơ tín dụng; hướng dẫn quản lý RRTD tập trung, bao gồm: Quản lý hạn mức, quản lý danh mục và kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro.
Cần xây dựng và vận hành các chính sách tín dụng thông qua việc thiết lập các quy trình tác nghiệp, xác định, đo lường, theo dõi giám sát và kiểm soát rủi ro. Các chính sách đó cần tập trung vào rủi ro trong tất cả các sản phẩm tín dụng theo cấp độ từng khoản vay và theo cấp độ toàn danh mục.
Cần có một quy trình phê duyệt tín dụng chung cho từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng có liên quan. Khi một chi nhánh thực hiện làm đầu mối giao dịch đại diện cho các chi nhánh khác, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chi nhánh trong quản lý RRTD. Cần thu thập đầy đủ thông tin để có thể đánh giá rủi ro toàn diện về hồ sơ vay vốn của khách hàng hoặc bên đối tác để ra quyết định cho vay. Các yếu tố cần xem xét trong việc phê duyệt tín dụng, bao gồm:
- Mục đích vay và nguồn trả nợ;
- Hồ sơ rủi ro của khách hàng vay/bên đối tác; TSBĐ và mức độ nhạy cảm
đối với các biến động kinh tế và thị trường;
- Lịch sử trả nợ và khả năng trả nợ trong ngắn hạn của khách hàng dựa trên xu hướng tài chính trong quá khứ và dòng tiền trong tương lai theo từng trường hợp;
- Đối với khách hàng doanh nghiệp, cần xem xét kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, tình hình kinh tế ngành và vị thế kinh tế ngành;
- Các điều khoản và điều kiện tín dụng đã đề xuất, bao gồm các điều khoản ràng buộc khi vay (loan covenants) nhằm hạn chế các thay đổi trong hồ sơ rủi ro của khách hàng trong tương lai;
- Mức độ đầy đủ và tính hiệu lực của TSBĐ/các khoản bảo lãnh trong các tình huống khác nhau, nếu cần thiết.
Khi các tiêu chí cấp tín dụng được thiết lập, Agribank cần đảm bảo các thông tin thu thập được là đầy đủ cho mục đích ra quyết định cấp tín dụng. Các thông tin này cũng dùng cho mục đích chấm điểm tín dụng trên hệ thống xếp hạng nội bộ.
3.2.2.2. Thực hiện chặt chẽ việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng
Agribank cần phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng quyết định được đưa ra trong quy trình cấp tín dụng, trong đó quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của người phê duyệt cuối cùng đối với các khoản tín dụng và các thay đổi trong điều khoản tín dụng.
Cần phân công trách nhiệm, thẩm quyền phê duyệt tín dụng và các thay đổi trong điều khoản tín dụng một cách rõ ràng cho từng cấp. HĐTV có thẩm quyền tối cao và có thể ủy quyền toàn bộ hay một phần quyền hạn cho Hội đồng Tín dụng.
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng cần được thiết lập cho các khoản cho vay có TSBĐ/ không có TSBĐ và cho từng sản phẩm cụ thể.
Hội đồng thành viên cần thiết lập một cấu trúc hạn mức rõ ràng. Thông thường, Hội đồng Tín dụng phê duyệt khoản vay cho các khách hàng lớn; các hạn mức cho vay thấp hơn sẽ được ủy quyền cho các cấp thấp hơn dựa trên kinh nghiệm, năng lực và vai trò thích hợp. Agribank có thể áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro thông qua việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng gắn với mức độ rủi ro của khách hàng; không nên ủy quyền phê duyệt tín dụng cho cán bộ hỗ trợ tín dụng; nếu được ủy quyền thì HMTD được ủy quyền không được ở mức trọng yếu và phải được rà soát định kỳ, đồng thời sẽ điều chỉnh dựa trên những thay đổi về khả năng trả nợ và điều kiện kinh tế của khách hàng.
3.2.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý danh mục tín dụng
Nên xây dựng và áp dụng các chính sách, quy trình đảm bảo mức độ đa dạng của danh mục tín dụng cho phù hợp với thị trường mục tiêu và chiến lược tín dụng của Agribank. Các chính sách này là định hướng để thiết lập mục tiêu cho cơ cấu danh mục cũng như HMTD cho từng khách hàng và nhóm khách hàng liên quan, cụ thể: Cho từng ngành/ lĩnh vực kinh tế/ khu vực kinh tế, và từng loại sản phẩm. Agribank cần xác định và đo lường rủi ro tập trung trên toàn danh mục tín dụng. Agribank cũng nên giám sát các ngành có dư nợ tập trung đáng kể, như dư nợ của một ngành kinh tế nào đó trong một giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh. Agribank cần đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển trong chu kỳ kinh doanh tới khách hàng vay và tới chất lượng tín dụng của danh mục.
3.2.2.4. Hoàn thiện quy định hạn mức tín dụng
Một vấn đề liên quan đến đến RRTD là sự tập trung trong danh mục tín dụng. Agribank cần phải có một hệ thống để theo dõi kết cấu và chất lượng của danh mục
tín dụng. Một trong những vấn đề liên quan đến mức độ tập trung của danh mục tín dụng xảy ra khi Agribank cấp tín dụng (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho các khách hàng có sở hữu cùng một loại TSBĐ. Chấp nhận một loại TSBĐ hoặc chấp nhận nhiều TSBĐ (từ khách hàng vay hay bên bảo lãnh) do một đơn vị phát hành cũng tạo ra rủi ro tập trung.
Agribank cần thiết lập hạn mức phù hợp để hạn chế rủi ro tập trung ở mức có thể chấp nhận. Mức rủi ro tập trung trọng yếu phải được báo cáo lên Hội đồng thành viên và Ban Điều hành để được xem xét và đánh giá.
Agribank có thể phải đối mặt với RRTD tập trung khi tín dụng cấp cho những khách hàng dưới đây chiếm một phần đáng kể trên toàn danh mục như sau:
- Một khách hàng vay hoặc một nhóm khách hàng liên quan.
- Các tổ chức trong cùng một ngành hoặc một lĩnh vực kinh tế cụ thể.
- Khách hàng trong cùng khu vực địa lý.
- Khách hàng trong cùng loại hình cho vay.
Agribank cần bảo đảm rằng HMTD họ đặt ra tuân thủ các quy định của Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng.
Theo dõi danh mục: Ngoài việc phân tích rủi ro tập trung, Agribank cũng nên theo dõi xu hướng dư nợ phát sinh, giá trị TSBĐ và chất lượng TSBĐ để phát hiện những yếu điểm trên toàn danh mục.
Đối với danh mục cho vay tiêu dùng, cần theo dõi và phân tích xu hướng danh mục, xu hướng bị hạ nhóm và dư nợ phát sinh. Agribank cần xây dựng và áp dụng quy trình và hệ thống thông tin toàn diện để theo dõi chất lượng của danh mục, trong đó bao gồm các tiêu chí để xác định các khoản vay có vấn đề. Từ đó, Agribank có thể bảo đảm các khoản vay có vấn đề được theo dõi và xử lý kịp thời.
Các báo cáo phân tích về danh mục phải được báo cáo lên Ban Điều hành để đánh giá, rà soát.
3.2.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Bên cạnh việc thay đổi quy trình cấp tín dụng thì công tác thẩm định cũng đặc biệt phải chú trọng. Việc thẩm định có đúng hay không liên quan trực tiếp đến mức độ rủi ro của khoản vay. Nhất là trong tình hình kinh tế phát triển như hiện nay, quy mô của mỗi hợp đồng tín dụng ngày càng lớn, mục đích kinh doanh đa dạng, lĩnh vực kinh doanh phức tạp và thị trường diễn biến hết sức thất thường. Thẩm định cho