hàng trong việc tạo lập phương án. Nếu ngân hàng không xem trọng việc thẩm định phương án vay vốn, khi khách hàng nhận tiền vay nhưng không thực hiện như phương án sản xuất kinh doanh mà sử dụng vốn vào mục đích khác khi đó kế hoạch trả nợ sẽ bị phá vỡ, rủi ro là ngân hàng sẽ không nhận được gốc và lãi đúng kế hoạch; thậm chí là khả năng khách hàng sẽ không thể trả được nợ, rủi ro trong trường hợp này là rất cao.
Những yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ:
- Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao và phát sinh RRTD là do năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ làm công tác tín dụng còn hạn chế. Nhiều cán bộ không nắm vững cơ chế, chính sách, quy trình, quy định tín dụng. Các RRTD xuất phát từ nguyên nhân này chủ yếu là tại khâu thẩm định khách hàng. Việc thẩm định không chính xác phương án vay vốn, khả năng tài chính, TSBĐ,… dẫn đến không dự đoán được nguy cơ rủi ro có thể xảy ra khi ra quyết định cho vay.
- Nhiều cán bộ tín dụng không có khả năng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, không nhận biết được khi báo cáo tài chính bị bóp méo, làm sai. Trên thực tế, nhiều khách hàng cố tình làm sai báo cáo tài chính với mục đích che giấu lỗ, thậm chí có trường hợp một khách hàng có hai loại báo cáo tài chính, một để nộp cho cơ quan thuế (lợi nhuận luôn thấp hơn thực tế để trốn thuế), một nộp cho ngân hàng (lợi nhuận và một số chỉ tiêu luôn được làm cao hơn thực tế để vay vốn).
Việc quản lý hạn mức và phân cấp ủy quyền chưa phù hợp:
Do việc chấp hành cơ chế, chính sách tín dụng chưa nghiêm, như: Cho vay vượt mức phán quyết ủy quyền của Tổng Giám Đốc; cho vay khách hàng không đủ điều kiện vay vốn theo quy chế, quy định tín dụng hiện hành; mức cho vay so với TSBĐ vượt tỷ lệ quy định; gia hạn nợ vượt mức được ủy quyền phán quyết của chi nhánh hay cho khách hàng ngoài địa bàn vay vốn nhưng không có ý kiến của cấp trên.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa hiệu quả:
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh còn chưa đạt kết quả theo yêu cầu do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu là do một số cán bộ kiểm tra, kiểm soát còn thiếu kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế; tâm lý nể nang, e ngại do người kiểm tra và người bị kiểm tra đều là cán bộ của cùng chi nhánh nên ngại va chạm.
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng còn nhiều bất cập:
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là việc kết hợp giữa các tiêu chí chấm điểm định tính (do cán bộ tín dụng chấm điểm phân tích, xác định) với các thông tin định lượng (do hệ thống ngân hàng lõi tự động cung cấp như: Dư nợ, số ngày quá hạn, lịch sử trả nợ, v.v...) để tính ra điểm, hạng và nhóm nợ của khách hàng. Từ khi áp dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng ra đời và được áp dụng trong toàn hệ thống Agribank, nó đã khẳng định nhiều ưu điểm như: Cho phép quản lý nhóm nợ, điểm và hạng của một khác hàng là duy nhất trên toàn hệ thống; kết quả chấm điểm được sử dụng làm căn cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng. Tuy nhiên, kết quả của việc chấm điểm lại phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của thông tin đầu vào khi cán bộ chi nhánh nhập dữ liệu. Hiện tại, còn nhiều tồn tại trong vấn đề nhập thông tin như: Không chính xác, thiếu hoặc không đầy đủ, thậm chí là sai lệch so với hồ sơ giấy; khi thông tin khách hàng thay đổi nhưng không được cập nhật kịp thời dẫn đến chất lượng đầu ra bị hạn chế thậm chí là sai lệch. Những sai sót trong chấm điểm chủ yếu rơi vào những trường hợp sau:
- Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính: Còn tồn tại như số liệu của báo cáo tài chính giữa hồ sơ giấy và máy không khớp nhau; báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp không chính xác hoặc thiếu các chỉ tiêu; giữa bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không có sự logic; cán bộ chấm điểm cố tình nhập sai số liệu, v.v...
- Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính: Việc xác định các chỉ tiêu phi tài chính còn mang tính chủ quan, thiếu logic dẫn tới lựa chọn các mức điểm cao hơn với tình trạng thực tế của khách hàng.
Thẩm định TSBĐ chưa đảm bảo chất lượng:
Thực tế trong thời gian qua cho thấy, việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ của Agribank đã gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là do các yếu tố pháp lý của TSBĐ không đầy đủ. Một số cán bộ thẩm định TSBĐ không chuyên, không nghiên cứu sâu các quy định hiện hành về TSBĐ nên kỹ năng, trình độ, chất lượng thẩm định không cao. Các sai sót thường xảy ra là:
- TSBĐ chưa đủ tính pháp lý, không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; không giữ bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; nhận TSBĐ là giá trị quyền sử dụng đất hình thành trong
tương lai; nhận TSBĐ là công trình xây dựng không có nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình,…
- Thẩm định giá và quản lý TSBĐ:
+ Việc thẩm định TSBĐ không đúng quy định; không tuân thủ đúng quy trình định giá như: Tổ thẩm định không đủ thành phần như quy định, khi đi thực tế thẩm định TSBĐ thì chỉ xem xét nhà đất theo hoạ đồ, vị trí,... hiện nay, Agribank chưa có tổ chức thẩm định giá TSBĐ độc lập và chuyên trách, dẫn đến hiện tượng định giá TSBĐ không sát giá thị trường, cao hơn giá trị thực; hay cùng một TSBĐ nhưng mỗi chi nhánh lại định giá ở các mức giá khác nhau; hồ sơ pháp lý của TSBĐ không đầy đủ.
+ TSBĐ không được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định dẫn đến không phát hiện ra tài sản giả mạo giấy tờ, hoặc khách hàng đã thế chấp tài sản đó tại nơi khác tạo sơ hở cho những khách hàng lừa đảo.
+ Trong thời gian quản lý TSBĐ, Agribank mới quy định thực hiện định giá lại TSBĐ theo định kỳ mà chưa có quy định cụ thể về định giá lại đối với từng loại TSBĐ cho phù hợp.
Phân loại nợ và trích lập DPRR chưa sát thực tế:
Agribank đã ban hành Quyết định số 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012 về Thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR dựa trên Quyết định 493 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN. Theo quy định này, đối tượng khách hàng là tổ chức đủ điều kiện chấm điểm (có báo cáo tài chính trên 2 năm) và khách hàng cá nhân hộ gia đình (dư nợ trên 500 triệu đồng) sẽ sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ để phân loại nợ theo Điều 7 Quyết định 493. Tuy nhiên nếu sai sót ở khâu chấm điểm dẫn tới sai lệch nhóm nợ khi phân loại, kết hợp với việc tính toán giá trị TSBĐ không chính xác dẫn tới việc trích lập DPRR không đúng. Khi có RRTD xảy ra số tiền đã trích lập DPRR có thể thừa hoặc thiếu. Trường hợp trích thừa dẫn tới việc lãng phí vốn ngược lại trường hợp thiếu khi có rủi ro xảy ra sẽ không có tiền để bù đắp tổn thất.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Về môi trường vĩ mô và điều hành chính sách vĩ mô:
- Trong các năm 2009 - 2014, tình hình kinh tế tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng suy thoái của kinh tế thế giới tác động đến kinh tế trong nước, sức tiêu thụ
của nền kinh tế giảm sút, lạm phát mặc dù được kiểm soát, lãi suất cho vay đã giảm nhưng vẫn còn cao so với khả năng của doanh nghiệp trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, hoạt động cầm chừng, thu hẹp quy mô kinh doanh, ngừng hoạt động,... không có khả năng trả nợ đến hạn, hàng tồn kho tăng cao, việc tiêu thụ hàng hóa khó khăn, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thấp dẫn đến việc tăng trưởng dư nợ tín dụng gặp nhiều khó khăn.
- Thị trường bất động sản trầm lắng, giá trị bất động sản suy giảm dẫn đến sản phẩm của các dự án bất động sản, vật liệu xây dựng rất khó tiêu thụ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ ngân hàng; việc xử lý phát mại TSBĐ, chuyển nhượng dự án để thu hồi nợ gặp khó khăn; một số khách hàng, chủ đầu tư thiếu vốn nghiêm trọng để phục vụ sản xuất, có nhu cầu tiếp tục đầu tư vốn để hoàn thiện đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ nhưng thực tế các doanh nghiệp này phần lớn là không có khả năng tài chính, không đáp ứng các điều kiện vay vốn để thực hiện dự án, dẫn đến dự án dở dang kéo dài, khó khăn trong việc chuyển nhượng; khách hàng không đủ điều kiện cơ cấu lại nợ, nợ xấu tiếp tục phát sinh, chậm thu hồi.
- Đối với cho vay theo Nghị định 41, Quyết định 63 còn nhiều vướng mắc về đối tượng được vay vốn; thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông dân và kinh tế trang trại ở một số địa phương còn chậm; canh tranh giữa các TCTD trong việc đầu tư vốn, cung cấp sản phẩm tiện ích cho khách hàng trong lĩnh vực NNNT ngày càng gay gắt.
- Việc thực hiện xử lý TSBĐ để thu hồi nợ gặp không ít những khó khăn, tiến trình xử lý nhiều thủ tục và mất nhiều thời gian; giá trị TSBĐ giảm nhiều so với ban đầu, giá trị thu hồi thấp do nhiều nguyên nhân; sự hỗ trợ của các Bộ - Ngành trong việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ ở nhiều địa phương còn hạn chế dẫn đến xử việc xử lý nợ xấu chậm.
- Việc đầu tư cho vay đối với NNNT và nông dân thường xuyên gặp phải những rủi ro bất khả kháng. Một số khoản vay của các hộ nông dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn chịu thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,... dẫn đến không trả được nợ làm phát sinh nợ xấu, khi xử lý thu hồi nợ khó khăn do cho vay không có TSBĐ hoặc có TSBĐ nhưng rất khó bán ở vùng nông thôn.
- Một số khách hàng đặc biệt là doanh nghiệp vay tại nhiều TCTD, khó quản lý, giám sát khoản vay; khi khách hàng bị chuyển nợ xấu ở TCTD khác thì tại Agribank khác hàng cũng bị chuyển nợ xấu.
- Các khách hàng vay vốn thi công các công trình xây dựng có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tiến độ thanh toán chậm dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ ngân hàng đúng hạn, làm phát sinh nợ xấu.
- Việc xử lý những vấn đề cạnh tranh với các NHTM khác còn bất cập, nhất là việc điều chỉnh các chính sách (về lãi suất, phí điều vốn, hạn mức cấp tín dụng, mua bán ngoại tệ,...) đối với khách hàng truyền thống, khách hàng là Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh nghiệp thu mua, xuất khẩu nông sản lớn.
Do thay đổi cơ chế chính sách vĩ mô:
- RRTD xảy ra do thay đổi cơ chế chính sách khi Chính phủ đột ngột thay đổi một số chính sách kinh tế, xã hội như chính sách: Xuất khẩu lúa gạo, cà phê, than đá, gỗ, v.v… làm cho hàng hoá bị tồn đọng, lưu thông hàng hoá bị ngưng trệ dẫn tới khách hàng bị khó khăn trong kinh doanh từ đó vốn Agribank cũng bị đóng băng theo.
- Việc tăng thuế xuất nhập khẩu một số mặt hàng cũng làm khó khăn cho các doanh nghiệp vì trước đó Agribank đã mở L/C bảo lãnh nhập khẩu hoặc cho vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu, và vì do thuế tăng việc kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ, dẫn đến khách hàng không trả được nợ vay. Do vậy, Agribank cũng bị rủi ro theo.
- Chính sách thuế, các quy định về đất đai, nhà ở thay đổi cũng có thể làm đóng băng thị trường bất động sản, kéo theo khách hàng không trả được nợ vay khi đến hạn, làm cho tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank tăng lên.
Về môi trường pháp lý:
- Trên thực tế, nhiều bản án của Toà án đã có hiệu lực, nhưng cơ quan thi hành án không tích cực thi hành án hoặc kéo dài thời hạn thi hành án hoặc trì hoãn thi hành án với nhiều lý do khác nhau. Dẫn đến, khó khăn cho Agribank trong công tác xử lý nợ, xử lý nợ xấu, xử lý TSBĐ,…
- Độ tin cậy pháp lý từ những dịch vụ do Nhà nước cung cấp: Trên thực tế,
đã có trường hợp cơ quan nhà nước cấp hai chứng minh thư nhân dân cho một
khách hàng hay cùng một số giấy phép kinh doanh được cấp cho hai khách hàng khác nhau. Về mặt chứng thực hợp đồng kinh tế cũng có trường hợp công chứng 2 lần cho một bộ hồ sơ thế chấp dẫn tới khách hàng đem tài sản đi thế chấp vay tại 2 ngân hàng khác nhau.
Về khách hàng:
Đã có khách hàng vay vốn làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sau đó làm công chứng giả để thế chấp; dùng một TSBĐ đem thế chấp, cầm cố tại nhiều ngân hàng; thuê nhà của chủ sở hữu khác rồi làm thành giấy tờ giả tên mình đem thế chấp, hay mượn tài sản của người khác để cầm cố vay vốn tại Agribank,…
Nguyên nhân khác từ khách hàng:
Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD thì cũng có nguyên nhân khách quan do khách hàng gặp phải rủi ro bất khả kháng như: Thiên tai, bệnh tật, tai nạn,... Ngoài ra còn một số yếu tố như: Trình độ năng lực quản trị doanh nghiệp; khách hàng bị bạn hàng đối tác lừa đảo,... Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này không đề cập tới những rủi ro này.
2.3.4. Phân tích kết quả khảo sát về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Công việc khảo sát cán bộ tín dụng và khách hàng tại các chi nhánh và hội sở Agribank đã cho kết quả, có 314 phiếu trả lời của cán bộ ngân hàng và có 469 phiếu khảo sát khách hàng. Dữ liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát được xử lý và tiến hành phân tích với công cụ hỗ trợ là phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0. Phương pháp phân tích được sử dụng là thống kê mô tả, với mục tiêu chỉ ra những ý kiến từ các đối tượng khảo sát về những điểm như thông tin đối tượng khảo sát, những nhận định về nguyên nhân mà công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng còn gặp khó khăn. Đây là căn cứ khách quan quan trọng mà tác giả sử dụng trong quá trình phân tích và giải thích nguyên nhân những điểm hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua.
2.3.4.1. Kết quả khảo sát cán bộ ngân hàng
Bảng 2.11. Thống kê đặc điểm cán bộ ngân hàng tham gia khảo sát
Số lượng | Phần trăm | |
Độ tuổi | ||
Từ 18- 25 | 17 | 5.4 |
Từ 26-30 | 118 | 37.6 |
Từ 31-40 | 101 | 32.2 |
Từ 41-60 | 78 | 24.8 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Kinh nghiệm | ||
Từ 1-5 năm | 125 | 39.8 |
Từ 6-10 năm | 113 | 36 |
Trên 10 năm | 76 | 24.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Khu vực | ||
Nông thôn | 177 | 56.4 |
Thành thị | 137 | 43.6 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Đối tượng khách hàng | ||
Doanh nghiệp | 104 | 33.1 |
Hộ gia đình, cá nhân | 122 | 38.9 |
Cả DN và HDG, CN | 88 | 28 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Ví trí công tác | ||
Chỉ đạo ở Hội sở | 62 | 19.7 |
Quản lý ở cơ sở | 98 | 31.2 |
Trực tiếp quản lý khách hàng | 154 | 49 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Dư nợ quản lý | ||
Dưới 10 tỷ | 51 | 16.2 |
Từ 10-20 tỷ | 106 | 33.8 |
Trên 20 tỷ | 157 | 50 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Khách hàng quản lý | ||
Dưới 300 | 39 | 12.4 |
Từ 300-500 | 159 | 50.6 |
Trên 500 | 116 | 36.9 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Tín Dụng Và Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Từ Kết Quả Khảo Sát Các Trường Hợp Điển Hình Tại Một Số Chi Nhánh Agribank
- Quy Mô Nợ Xấu Phân Bổ Ở Các Vùng Kinh Tế Trong Cả Nước
- Nguồn Vốn Không Ngừng Tăng Trưởng Nhưng Không Đồng Đều Giữa Các Vùng Tạo Nên Một Số Khó Khăn Trong Thực Hiện Chiến Lược Quản Lý Rủi Ro Tín
- Đánh Giá Của Cán Bộ Về Nguyên Nhân Gây Ra Rủi Ro Tín Dụng Từ Phía Hội Sở
- Định Hướng Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
Số lượng | Phần trăm | |
Khó khăn công việc | ||
Có | 204 | 65 |
Không | 110 | 35 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Phù hợp công việc | ||
Rất phù hợp | 62 | 19.7 |
Phù hợp | 139 | 44.3 |
Chưa phù hợp | 113 | 36 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Cơ chế | ||
Rất phù hợp | 150 | 47.8 |
Phù hợp | 103 | 32.8 |
Chưa phù hợp | 61 | 19.4 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Quy trình | ||
Đơn giản | 106 | 33.8 |
Phức tạp | 208 | 66.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Pháp lý | ||
Đảm bảo | 145 | 46.2 |
Chưa đảm bảo | 169 | 53.8 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Vướng mắc | ||
Yếu tố pháp lý | 51 | 16.2 |
Thủ tục hồ sơ | 182 | 58 |
Thông tin về khách hàng | 81 | 25.8 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Lo lắng | ||
Rủi ro | 72 | 22.9 |
Hồ sơ không đảm bảo | 160 | 51 |
Thông tin về khách hàng chưa chính xác | 75 | 23.9 |
Yếu tố khác | 7 | 2.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Văn bản hướng dẫn | ||
Rõ ràng | 102 | 32.5 |
Chưa rõ ràng | 212 | 67.5 |
Tổng cộng | 314 | 100 |