Agribank thường xuyên rà soát, kiểm tra các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu; thực hiện phân loại nợ trích lập dự phòng và hoàn thiện hồ sơ để XLRR theo quy định, tránh để dồn tích và thời điểm cuối năm; thực hiện cơ cấu lại nợ (điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ); cho vay lưu vụ, cho vay khắc phục rủi ro bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh,..); xử lý khoanh nợ, xóa nợ, miễn giảm lãi,...kịp thời, đúng quy định hiện hành.
Xây dựng phương án bán nợ xấu cho VAMC.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế tháo gỡ khó khăn, khuyến khích hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trên hai địa bàn đô thị TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
3.2.7.2. Trích lập dự phòng đầy đủ và sát thực tế
Agribank phải thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ và sát thực tế, cụ thể:
- Dự phòng riêng cho mỗi khoản vay: Dự phòng được tính bằng chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản cho vay với giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai từ khoản cho vay, bao gồm cả dòng tiền dự kiến từ TSBĐ, chiết khấu về hiện tại theo lãi suất thực ban đầu của khoản vay theo phương pháp trích lập dự phòng theo phương pháp chiết khấu dòng tiền.
- Dự phòng theo nhóm: Dự phòng theo nhóm được xác định cho các nhóm khoản cho vay có cùng tính chất rủi ro và không có các dấu hiệu giảm giá trị riêng lẻ. Tỷ lệ tổn thất được xác định cho từng nhóm nợ dựa trên các thông tin lịch sử thông qua việc áp dụng các mô hình như mô hình dịch chuyển (migration model) hoặc mô hình tỷ lệ xuống hạng (roll rate model).
3.2.7.3. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II
Agribank nên triển khai và áp dụng cách tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II bằng các phương pháp tiên tiến như: Phương pháp chuẩn hoá, phương pháp nâng cao qua việc xây dựng một đề án quản lý rủi ro tổng thể gồm quản lý RRTD, thị trường, tín dụng, lãi suất.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Đa Dạng Hoá Các Loại Sản Phẩm, Dịch Vụ Kinh Doanh Để Phân Tán Rủi Ro
- Xây Dựng Hệ Thống Báo Cáo Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Có Chất Lượng
- Tăng Cường Khả Năng Ứng Dụng, Khai Thác Đồng Bộ Công Nghệ Thông Tin
- Đối Với Một Số Bộ - Ngành Khác Có Liên Quan
- Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 28
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
3.2.7.4. Kiên quyết và đa dạng phương thức xử lý nợ xấu
Agribank cần thành lập Ban chỉ đạo xử lý nợ chuyên trách tại Trụ sở chính để tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hỗ trợ chi nhánh trong quá trình xử lý nợ xấu, nhất là các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao, các chi nhánh mới sáp nhập, các khoản nợ xấu có dư nợ lớn, các khách hàng vay liên chi nhánh. Duy trì và nâng cao chất lượng của công tác cảnh báo nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro đến các chi nhánh để có biện pháp xử lý phù hợp, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh;
Tiếp tục tổ chức phân tích, đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã XLRR, làm việc với khách hàng lập kế hoạch, phương án xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR chi tiết, cụ thể đến từng khoản nợ; đánh giá lại thực trạng TSBĐ, nguồn gốc, hồ sơ pháp lý, giá trị TSBĐ, khả năng thanh khoản của các loại TSBĐ để đưa ra biện pháp thanh lý, xử lý TSBĐ để thu hồi nợ phù hợp đối với từng loại TSBĐ. Trường hợp chưa bán được TSBĐ, dự án,.. thì thực hiện các thủ tục xác lập quyền của Agribank đối với TSBĐ thông qua việc khởi kiện ra tòa;
Tiếp tục thực hiện các giải pháp, cơ chế giải cứu cho khách hàng vay vốn tại Agribank đang gặp khó khăn theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN; phân loại tình hình dư nợ cho vay theo các nhóm khách hàng (khách hàng còn hoạt động, có khả năng phục hồi sản xuất hoặc khách hàng thua lỗ không khắc phục được phải giải thể, phá sản,...) để áp dụng các chính sách về cơ cấu nợ, xác định lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, điều chỉnh lãi suất cho vay, cho vay bổ sung để hoàn thiện dự án, cho vay vốn lưu động để khách hàng hoạt động tạo nguồn thu trả nợ cho Agribank hoặc xử lý chuyển nhượng dự án, TSBĐ để thu hồi nợ;
Thực hiện rà soát danh mục các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ cho VAMC, hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý để thực hiện bán nợ theo đúng quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 của NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Tổ kiểm soát hồ sơ và thực hiện các thủ tục bán nợ cho VAMC tại Trụ sở chính tiếp nhận xử lý và hỗ trợ cho các chi nhánh Agribank để kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong việc bán nợ cho VAMC; phối hợp với VAMC thực hiện quản lý, theo dõi, thu nợ, xử lý nợ đối khoản nợ đã bán cho VAMC theo nội dung hợp đồng ủy quyền của VAMC, xử lý những vấn đề liên quan đến trái phiếu đặc biệt của VAMC; rà soát, hoàn thiện hồ sơ bán nợ cho Công ty mua bán nợ - Bộ tài chính (DATC) và các tổ chức có chức năng khác.
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (RMS)
Theo các khuyến nghị của Basel II về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ “đối với các NHTM yêu cầu phải có một HTXHTDNB hữu hiệu”. Muốn đạt được các khuyến nghị của Basel II, hệ thống RMS của Agribank phải xác thực khả năng phân biệt, tính nhất quán của hệ thống và việc ước tính các cấu phần rủi ro liên quan theo định kỳ và có hệ thống.
Bộ chỉ tiêu của Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ (RMS) của Agribank tại thời điểm xây dựng theo phương pháp chuyên gia thiếu sự kiểm định bằng các phương pháp toán học như: Xác suất thống kê, phân tích dữ liệu hiện đại do thời điểm đó Agribank không có lịch sử cơ sở dữ liệu cho các phương pháp phân tích trên. Mặt khác, bộ chỉ tiêu được xây dựng từ năm 2007 đến nay đã trên 7 năm nên một số chỉ tiêu về ngành nghề, môi trường kinh doanh, v.v... đã có nhiều biến động và thay đổi cần phải được tiến hành xác thực (AR-Accurate Ratio) và đánh giá tính đúng đắn của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nhằm kiểm chứng các kết quả mà hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đưa ra như: Điểm, hạng và nhóm nợ với khả năng “không trả được nợ” để so sánh, đối chiếu với những khoản vay thực tế.
Khi Agribank tiến hành nâng cấp hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng phải đòi hỏi hệ thống phải có khả năng cung cấp các dấu hiện cảnh báo sớm về những dấu hiệu có khả năng xảy ra rủi ro như: Khả năng tăng nhóm nợ, chuyển nhóm nợ xấu, các dấu hiệu về lịch sử trả nợ như số ngày quá hạn, lịch sử cơ cấu cùng với các dấu hiệu khác như dấu hiệu về khả năng tài chính của khách hàng, dấu hiệu bất ổn từ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, v.v... Từ các dấu hiệu cảnh báo đó ước tính được khả năng RRTD có thể xảy ra như “xác suất không trả được nợ (PD)”, “tổn thất không trả được nợ dự kiến (LGD)” và “tổn thất không trả được nợ ngoài dự kiến (EAD)”.
Cơ chế vận hành của hệ thống xếp hạng nội bộ của Agribank cần được bảo mật đối với người sử dụng hệ thống như: Cần phân nhiệm rõ cán bộ cho vay và cán bộ chấm điểm để tránh việc can thiệp vào hệ thống và chấm điểm theo ý muốn chủ quan của người cho vay.
Agribank cần bổ sung hoàn thiện những tiêu chí ràng buộc logic đối với các tiêu chí chấm điểm như: Các thông tin của báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; các tiêu chí phi tài chính với các thông tin định lượng như: Lịch sử trả nợ của khách hàng, số ngày quá hạn, lịch sử cơ cấu nợ v.v... Ví dụ: Khi khách hàng đã có nợ quá hạn hay đã được cơ cấu nợ thì không thể chấm tiêu chí định tính “lịch sử trả nợ trong 12 tháng qua” với số điểm cao tuyệt đối được, v.v...
3.2.9. Đổi mới chiến lược khách hàng và nâng cao hiệu quả Marketing tiếp cận sát nhu cầu vay vốn hợp lý của mọi đối tượng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng vì khách hàng vừa là người sử dụng dịch vụ đầu ra, mà còn là người cung cấp vốn đầu vào cho ngân hàng. Vì vậy, xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn là công việc không thể thiếu để Agribank có thể kinh doanh hiệu quả.
Agribank cần thực hiện đẩy mạnh công tác khách hàng trong thời gian tới như nghiên cứu, phân loại khách hàng để có chính sách thích hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu cho từng đối tượng khách hàng khác nhau như:
- Đối với Hộ gia đình: Chia làm 2 khu vực NNNT và đô thị:
+ Tại khu vực NNNT: Nhóm hộ nghèo và đối tượng chính sách từng bước chuyển giao để những hộ này vay tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và các tổ chức tài chính vi mô, Agribank sẽ làm dịch vụ cho vay theo ủy thác; nhóm khách hàng còn lại, Agribank phấn đấu chiếm từ 70%-75% số hộ.
+ Tại khu vực đô thị: Agribank tập trung đầu tư cho các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ kinh doanh, các doanh nghiệp tư nhân thực hiện sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy nhanh việc cung ứng và phát triển các tiện ích, dịch vụ ngân hàng.
- Đối với Doanh nghiệp: Agribank tập trung ưu tiên cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực NNNT và sử dụng nhiều lao động nông thôn, các hợp tác xã chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với xuất khẩu, cung ứng vật tư cho nông nghiệp, nông dân, xây dựng nhà máy thủy điện nhỏ...
- Đối với các Tổng công ty 90, 91, Agribank sẽ tập trung ưu tiên cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án có liên quan đến sản xuất cung ứng điện; phân bón; thuốc phòng, trừ sâu bệnh; xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng nông thôn, thu mua lương thực,...
Căn cứ vào khả năng và điều kiện thực tế của Agribank, uy tín của khách hàng trong quan hệ vay vốn, thanh toán, mua bán ngoại tệ... Agribank sẽ áp dụng các cơ chế ưu đãi lãi suất; ưu tiên cân đối vốn; miễn, giảm vốn tự có trong dự án đầu tư, không áp dụng hoặc áp dụng cho vay có bảo đảm một phần bằng tài sản,...
Ký kết các hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác toàn diện, cung ứng tối đa các sản phẩm tiện ích của cho khách hàng.
Ngoài ra, Agribank làm tốt các khâu:
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng như hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch, khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của Agribank cho khách hàng; xây dựng văn hóa phong cách giao dịch viên như: Phong cách, thái độ văn minh, lịch sự, cách trang phục riêng mang nét đặc trưng của Agribank. Nhận, rút tiền tại nhà (địa điểm khác) do khách hàng chỉ định để tránh rủi ro cho khách hàng trong quá trình di chuyển; tặng quà và nhắn tin vào các dịp sinh nhật, 8-3, 20/10, các ngày lễ lớn, tết dương lịch âm lịch; khai trương các điểm giao dịch,…; tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm để vừa thắt chặt mối quan hệ, vừa tìm hiểu được nguyện vọng, khả năng tài chính của khách hàng, từ đó có những biện pháp khai thác nhu cầu thích hợp, đúng đối tượng, tránh lãng phí cho Agribank. Khi khách hàng nhận được sự quan tâm, phục vụ tận tình sẽ gắn bó với Agribank hơn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing: Tăng cường quảng cáo, tuyên truyền về các hình thức và tiện ích của các sản phẩm tiền gửi và các dịch vụ ngân hàng đến mọi người dân và lựa chọn hình thực truyền thông thích hợp, gương người tốt việc tốt, truyền thông gắn với hoạt động an sinh xã hội nhằm mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế, uy tín và thương hiệu của Agribank. Tập trung cải tiến đổi mới trang báo mạng của Agribank phấn đấu trở thành phương tiện truyền thông được nhiều bạn đọc trong và ngoài nước quan tâm góp phần cập nhật thông tin quáng bá thường xuyên cho thương hiệu Agribank.
- Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng xây dựng các sản phẩm trọn gói theo nhóm khách hàng: Khách hàng lớn, khách hàng hộ sản xuất, nhóm khách hàng theo từng ngành, lĩnh vực kinh tế, cây trồng, vật nuôi,...; xây dựng một số cơ chế, chính sách để xem xét lựa chọn một số chi nhánh có khả năng tài chính, năng lực quản lý trên địa bàn TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh làm đầu mối thực hiện tiếp cận cho vay các dự án lớn, thực hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước giao; triển khai thực hiện các chương trình hợp tác với các Bộ ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty lớn, các chương trình phát triển kinh tế, an sinh xã hội của Thành phố... để mở rộng tín dụng gắn với các dịch vụ ngân hàng, nâng cao uy tín của Agribank.
- Tổ chức phân tích, đánh giá hoạt động cấp tín dụng đối với các chương trình cho vay, các ngành, lĩnh vực, cho vay hộ sản xuất để xây dựng các giải pháp
đầu tư tín dụng cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực; tổng kết đánh giá và nhân rộng mô hình cho vay liên kết theo các ngành, đối tượng đầu tư theo hướng khép kín từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, xuất khẩu để gắn việc quản lý dòng tiền cho vay và bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Triển khai hiệu quả các chương trình cho vay phục vụ NNNT và nông dân theo: Nghị định 41; cho vay hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định 63; cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013của NHNN; hỗ trợ lãi suất đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP của Chính phủ; cho vay tái canh cây cà phê ở khu vực Tây Nguyên; chương trình cho vay xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.2.10. Tăng cường sự phối kết hợp hiệu quả với các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
Agribank cần chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về kinh tế xã hội nói chung, về NNNT nói riêng và sự chỉ đạo hoạt động của NHNN; tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ và quan hệ chặt chẽ, hiệu quả với các Bộ - Ngành nhằm tạo ra thế và lực cho Agribank cũng như sức mạnh tổng hợp trong hoạt động;
Có các giải pháp, kế hoạch linh hoạt, nhạy bén để khai thác thêm nguồn vốn từ các dự án liên quan đến nông nghiệp, nông thôn của WB, ADB, các tổ chức phi Chính phủ,... nhằm tạo lập và tăng trưởng nguồn vốn ủy thác đầu tư. Sử dụng có hiệu quả nhằm duy trì nguồn vốn ủy thác đầu tư hiện có;
Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật thông tin, dự báo về xu hướng phát triển, cảnh báo các rủi ro về ngành nghề, cây con để giúp việc cho vay vào lĩnh vực NNNT có hiệu quả.
Các Đảng bộ, chi bộ ở các chi nhánh Agribank cần quán triệt học tập Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, thành phố, nâng cao nhận thức và năng lực trình độ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ đảng viên, cán bộ công nhân viên.
Mục tiêu và định hướng hoạt động của các chi nhánh phải tuân thủ chỉ đạo của Agribank nhưng cũng phải gắn liền với nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chính quyền địa phương. Từng chi nhánh Agribank phải cùng với toàn hệ thống tiếp tục
khẳng định vai trò, vị thế của một NHTM tại thị trường tài chính tiền tệ ở khu vực nông thôn.
Agribank cần phối hợp chặt chẽ hiệu quả với Trung ương Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức tiển khai hiệu quả Nghị quyết Liên tịch khi Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách tín dụng phát triển NNNT; chỉ đạo các địa phương định kỳ kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Liên tịch, chỉnh sửa, khắc phục khẩn trương, nghiêm túc những hạn chế, yếu kém đã được phát hiện; phát triển thêm và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ vay vốn; phấn đấu đến cuối 2013, tăng thêm 1/3 số thành viên vay vốn; nâng mức dư nợ bình quân/thành viên lên 2 lần.
3.2.11. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn liền với phòng ngừa rủi ro đạo đức của cán bộ nhân viên trong hoạt động tín dụng
Trong chương 1 luận án đã phân tích rõ nhân tố chủ quan đó là yếu tố con người trong quản lý RRTD của NHTM; đồng thời trong chương 2 luận án cũng đã làm rõ thực trạng rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng tại Agribank. Về nguyên lý chung, con người là nhân tố quyết định cho sự phát triển, nhất là trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay và những tổn thất về tài chính, về cán bộ trong quản lý RRTD tại Agribank. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh đang từng ngày biến động, khắc phục những tồn tại, hạn chế thời gian qua, Agribank cần phải làm tốt các việc sau:
- Thay đổi cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động có trình độ cao, không quá trọng bằng cấp nhưng phải đảm bảo năng lực thật sự của nguồn nhân lực; phải có sự đãi ngộ thỏa đáng đối với lao động có trình độ cao; thường xuyên đào tạo nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với công việc đang đảm nhiệm.
- Cần có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cần thiết để cán bộ ngân hàng am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời nhịp độ phát triển và biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường, có khả năng sử dụng thành thạo các công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, làm việc tâm huyết với Agribank.
- Thực sự kiên quyết xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực; cần xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng vững vàng về nghiệp vụ, am hiểu luật pháp, cơ chế
chính sách của nhà nước, kiến thức quản trị kinh doanh trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhạy bén trong việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin về khách hàng chính xác để có hướng đầu tư.
- Phải đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi một việc nhưng phải biết nhiều việc, hay một cán bộ tín dụng vừa làm công việc cho vay đồng thời phải biết đi vay và vừa làm giỏi dịch vụ ngân hàng.
- Tăng cường đạo tạo kỹ năng phù hợp với nghiệp vụ đảm nhiệm, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng mới vào ngân hàng và tổ chức các lớp đào tạo lại cán bộ làm công tác tín dụng thông qua những khoá học ngắn ngày/dài ngày; có kế hoạch đào tạo kỹ năng phân tích sâu về lĩnh vực tài chính kế toán đơn vị cho những cán bộ tín dụng theo dõi cho vay khối khách hàng doanh nghiệp.
- Phân công lại khối lượng công việc một cách hợp lý, không để tình trạng cán bộ tín dụng bị quá tải về khối lượng công việc hay khách hàng đang quản lý, tăng cường sự kiểm tra giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý ngay những tiêu cực có thể xảy ra.
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý giỏi có đủ kiến thức tổng hợp, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để giúp lãnh đạo cấp cao trong điều hành kinh doanh có hiệu quả.
- Cần có chính sách phù hợp để thu hút nhân tài, cán bộ giỏi đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và hội nhập của Agribank.
- Cần có chính sách thưởng, phạt nghiêm khắc đối với những người làm công tác tín dụng, cụ thể:
+ Có chính sách tốt trong việc tuyển chọn cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết với ngành, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.
+ Có chính sách đãi ngộ và tiền lương, thưởng xứng đáng đối với những người làm công tác tín dụng để đảm bảo tương xứng với công việc mà họ đảm nhiệm, bởi vì họ là những người trực tiếp tạo ra thu nhập chính cho ngân hàng và cũng là người có thể gánh chịu nhiều rủi ro nhất.
+ Đối với những cán bộ làm công tác tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp, thiếu tinh thần trách nhiệm cho vay gây mất vốn, Agribank cần kiên quyết xử lý nghiêm minh như bồi thường số tiền cho vay bị thất thoát, kỷ luật và cho nghỉ việc.