Số lượng | Phần trăm | |
Cơ sở vật chất | ||
Rất tốt | 89 | 28.3 |
Tốt | 158 | 50.3 |
Chưa tốt | 67 | 21.3 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Tiền lương- Đãi ngộ | ||
Rất tốt | 51 | 16.2 |
Tốt | 213 | 67.8 |
Chưa tốt | 50 | 15.9 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Đào tạo nhân viên | ||
Thường xuyên | 117 | 37.3 |
Ít | 94 | 29.9 |
Rất ít | 103 | 32.8 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Tự nâng cao kỹ năng | ||
Tự nghiên cứu | 241 | 76.8 |
Thông qua các khóa tập huấn | 73 | 23.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Thay đổi công việc | ||
Có | 65 | 20.7 |
Không | 249 | 79.3 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Số lượng cán bộ tín dụng | ||
>50% | 139 | 44.3 |
<50% | 175 | 55.7 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Môi trường làm việc | ||
Rất tốt | 74 | 23.6 |
Tốt | 153 | 48.7 |
Chưa tốt | 87 | 27.7 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Mô Nợ Xấu Phân Bổ Ở Các Vùng Kinh Tế Trong Cả Nước
- Nguồn Vốn Không Ngừng Tăng Trưởng Nhưng Không Đồng Đều Giữa Các Vùng Tạo Nên Một Số Khó Khăn Trong Thực Hiện Chiến Lược Quản Lý Rủi Ro Tín
- Phân Tích Kết Quả Khảo Sát Về Hoạt Động Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
- Định Hướng Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Đa Dạng Hoá Các Loại Sản Phẩm, Dịch Vụ Kinh Doanh Để Phân Tán Rủi Ro
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả luận án
Kết quả thống kê cho thấy, nhóm tuổi tập trung nhiều của các cán bộ ngân hàng là từ 26-30 tuổi với tỷ lệ 37.6%, là nhóm tuổi trẻ, có nhiều tham vọng và nhiệt huyết cống hiến. Số năm kinh nghiệm làm việc tập trung nhiều vào nhóm từ 1-5 chiếm 39.6%, tuy nhiên, có thể thấy rằng, nhóm có số năm kinh nghiệm từ trên 5 năm trở lên chiếm tới 60% nhóm cán bộ khảo sát. Đây là một điểm tốt trong việc ghi nhận
những ý kiến đóng góp từ phía các cán bộ làm việc lâu năm trong nghề. Với đặc điểm của ngân hàng trong chiến lược hoạt động là tập trung nhiều vào khách hàng ở khu vực nông thôn, thì tỷ lệ khách hàng ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ 56.4%, cao hơn nhóm khách hàng ở khu vực thành thị là điều dễ hiểu. Nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình cũng chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu khách hàng của ngân hàng cũng vì nguyên nhân trên. Dư nợ mà các cán bộ ngân hàng quản lý là khá lớn, với mức trên 20 tỷ đồng chiếm tỷ lệ cao, bằng 50% tổng số cán bộ, số lượng khách hàng quản lý tập trung vào nhóm có từ 300-500 khách hàng, chiếm 50.6%.
Nhận xét về công việc và môi trường làm việc, các cán bộ cho thấy công việc có khá nhiều khó khăn, khi tình trạng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, kèm theo đó là những khó khăn kinh tế dẫn đến việc đảm bảo doanh số cho vay của mỗi cán bộ là rất khó khăn, do đó, tỷ lệ cán bộ lựa chọn công việc khó khăn chiếm tới 65%. Sự phù hợp với công việc cũng có một tỷ lệ khá cao các cán bộ đánh giá mức là chưa phù hợp, chiếm tới 36%, có thể có nhiều nguyên nhân, trong đó những khó khăn công việc như đã nói trên là một yếu tố, ngoài ra có thể do những cán bộ cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với các vị trí khác trong ngành.
Đánh giá về cơ chế cho vay của ngân hàng, mức đánh giá là khá cao, với tỷ lệ 47.8% cán bộ lựa chọn rất phù hợp. Tuy nhiên, đánh giá về quy trình, thì lại có tới 66.2% cán bộ đánh giá là phức tạp. Tương tự, yếu tố về pháp lý cũng được đánh giá chưa cao, với tỷ lệ 53.8% lựa chọn phương án chưa đảm bảo, những điểm hạn chế này vẫn thường được nhắc đến trong nhiều nghiên cứu trước đây, và một lần nữa, có thể thấy được, những điểm này vẫn còn tồn tại trong hệ thống ngân hàng và chưa có những biện pháp khắc phục một cách hiệu quả.
Đánh giá về những vướng mắc, có thể thấy, cán bộ gặp những khó khăn nhất định đối với thủ tục, hồ sơ, với 58% lựa chọn, tiếp theo là thông tin khách hàng với 25.8%. Sự lo lắng về hồ sơ không đảm bảo cũng là lớn nhất, với tỷ lệ 51%.
Đối với văn bản hướng dẫn của hội sở, sự chưa rõ ràng đang nhận được đồng tình nhiều hơn với tỷ lệ 67.5%, điều này cho thấy vấn đề về việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định mới trong hoạt động triển khai dịch vụ tín dụng còn khá yếu kém.
Đánh giá về cơ sở vật chất, mức độ tốt được lựa chọn nhiều, với tỷ lệ 50.3%,
đánh giá về yếu tố tiền lương và đãi ngộ, mức lựa chọn tốt chiếm 67.8%, các điểm này
phản ánh được thực tế mức thu nhập cũng như mức đầu tư cơ sở vật chất cho các chi nhánh là khá tốt. Môi trường làm việc cũng được đánh giá tốt, với tỷ lệ 47.8%.
Đánh giá về công tác đào tạo, có thể thấy công tác này còn được triển khai với mức độ thường xuyên không cao, bên cạnh đó, số lượng cán bộ lựa chọn phương án tự nghiên cứu trong việc đánh giá về phương pháp nâng cao kiến thức của mình cũng cho thấy hiệu quả của hoạt động đào tạo chưa cao và chưa thu hút được sự tham gia của các cán bộ.
Bảng 2.12. Đánh giá của cán bộ về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía hội sở
Nhóm | Số lượng | Phần trăm |
Đồng ý | 184 | 58.6 |
Không đồng ý | 76 | 24.2 |
Ý kiến khác | 54 | 17.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Hiệu quả công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của Trụ sở chính cũng như tại chi nhánh chưa cao | ||
Đồng ý | 189 | 60.2 |
Không đồng ý | 102 | 32.5 |
Ý kiến khác | 23 | 7.3 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Kết quả triển khai các giải pháp, biện pháp xử lý nợ xấu chậm, chưa quyết liệt | ||
Đồng ý | 183 | 58.3 |
Không đồng ý | 105 | 33.4 |
Ý kiến khác | 26 | 8.3 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chưa phù hợp | ||
Đồng ý | 233 | 74.2 |
Không đồng ý | 71 | 22.6 |
Ý kiến khác | 10 | 3.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Nguyên nhân khác | ||
Đồng ý | 90 | 28.7 |
Không đồng ý | 224 | 71.3 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả luận án
Đánh giá của các cán bộ về nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng từ phía hội sở cho thấy, mô hình quản lý rủi ro chưa phù hợp nhận được sự đồng ý cao nhất, với tỷ lệ 74.2% lựa chọn đồng ý, tiếp theo là nguyên nhân đến từ công tác thanh tra, kiểm tra giám sát nội bộ từ phía hội sở, với tỷ lệ 60.2% đánh giá đồng ý, tiếp theo là các nguyên nhân như việc ban hành các cơ chế, chính sách về hoạt động tín dụng còn chậm, chưa đồng bộ, Kết quả triển khai các giải pháp, biện pháp xử lý nợ xấu chậm, chưa quyết liệt, cũng thể hiện là những nguyên nhân được nhiều cán bộ ngân hàng lựa chọn. Chỉ có phương án nguyên nhân khác có tỷ lệ 71.3% cán bộ lựa chọn không đồng ý, cho thấy những nguyên nhân khác ngoài những nguyên nhân mà tác giả đưa ra khảo sát có sự ảnh hưởng không cao tới việc phát sinh rủi ro tín dụng từ phía hội sở.
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía chi nhánh
Số lượng | Phần trăm | |
Đồng ý | 246 | 78.3 |
Không đồng ý | 68 | 21.7 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Những yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ | ||
Đồng ý | 226 | 72 |
Không đồng ý | 79 | 25.2 |
Ý kiến khác | 9 | 2.9 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Việc quản lý hạn mức và phân cấp ủy quyền chưa phù hợp | ||
Đồng ý | 204 | 65 |
Không đồng ý | 78 | 24.8 |
Ý kiến khác | 32 | 10.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa hiệu quả | ||
Đồng ý | 208 | 66.2 |
Không đồng ý | 84 | 26.8 |
Ý kiến khác | 22 | 7 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Đồng ý | 206 | 65.6 |
Không đồng ý | 84 | 26.8 |
Ý kiến khác | 24 | 7.6 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Thẩm định Tài sản bảo đảm chưa đảm bảo chất lượng | ||
Đồng ý | 199 | 63.4 |
Không đồng ý | 83 | 26.4 |
Ý kiến khác | 32 | 10.2 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Phân loại nợ và trích lập DPRR chưa sát thực tế | ||
Đồng ý | 184 | 58.6 |
Không đồng ý | 89 | 28.3 |
Ý kiến khác | 41 | 13.1 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Nguyên nhân khác | ||
Đồng ý | 118 | 37.6 |
Không đồng ý | 196 | 62.4 |
Tổng cộng | 314 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả luận án
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía các chi nhánh thể hiện rõ ràng nhất với nguyên nhân không tuân thủ quy trình tín dụng, mà điển hình là quy trình thẩm định, thu thập và kiểm tra thông tin khách hàng, tỷ lệ đồng ý với nguyên nhân này là 78.3%. Tiếp theo là yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ với tỷ lệ 72%, đây là nguyên nhân từ những hạn chế về trình độ cán bộ tại các điểm giao dịch tại nhiều khu vực nông thôn, khi nhân sự chất lượng cao ở các khu vực này là khá hạn chế. Tiếp theo nữa là nguyên nhân Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa hiệu quả, có 66.2% lựa chọn đồng ý, Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng còn nhiều bất cập với tỷ lệ 65.6% và việc quản lý hạn mức và phân cấp ủy quyền chưa phù hợp, với tỷ lệ 65%. Phân loại nợ và trích lập DPRR chưa sát thực tế là nguyên nhân có sự đồng ý thấp nhất, với tỷ lệ 58.6%. Ngoài ra, các nguyên nhân khác có tỷ lệ lựa chọn thấp, cho thấy sự tập trung các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng từ phía các chi nhánh được tập trung vào các nguyên nhân đã nêu. Với tỷ lệ các nguyên nhân đều nhận được sự đồng ý cao, với trên 50% lựa chọn, đã cho thấy, các nguyên nhân được nêu ra đang là những điểm còn hạn chế từ phía các chi nhánh của ngân hàng, khiến cho tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng đang có những diễn biến khá phức tạp.
2.3.4.2. Kết quả khảo sát khách hàng
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát khách hàng
Nhóm | Số lượng | Phần trăm |
Từ 18- 25 | 70 | 14.9 |
Từ 26-30 | 163 | 34.8 |
Từ 31-40 | 148 | 31.6 |
Từ 41-60 | 88 | 18.8 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Tuổi doanh nghiệp | ||
Không | 212 | 45.2 |
Từ 1-5 năm | 61 | 13 |
Từ 6-10 năm | 79 | 16.8 |
Trên 10 năm | 117 | 24.9 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Thời gian có quan hệ vay vốn | ||
Từ 1-5 năm | 77 | 16.4 |
Từ 6-10 năm | 222 | 47.3 |
Trên 10 năm | 170 | 36.2 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Khu vực | ||
Nông thôn | 192 | 40.9 |
Thành phố, thị trấn | 277 | 59.1 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Lĩnh vực hoạt động | ||
Không ghi ý kiến về lĩnh vực hoạt động | 212 | 45.2 |
Nông nghiệp | 75 | 16 |
Xây dựng và BĐS | 58 | 12.4 |
Sản xuất hàng thủ công | 45 | 9.6 |
Thương mại Dịch vụ | 79 | 16.8 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Không ghi ý kiến về dư nợ cá nhân | 216 | 46.1 |
Dưới 10 triệu | 71 | 15.1 |
Từ 10-20 triệu | 91 | 19.4 |
Trên 20 triệu | 91 | 19.4 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Dư nợ doanh nghiệp | ||
Không ghi ý kiến về dư nợ doanh nghiệp | 212 | 45.2 |
Dưới 1 tỷ | 100 | 21.3 |
Từ 1-10 tỷ | 85 | 18.1 |
Trên 10 tỷ | 72 | 15.4 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Lãi suất | ||
Đồng ý | 283 | 60.3 |
Không đồng ý | 132 | 28.1 |
Ý kiến khác | 54 | 11.5 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Thủ tục | ||
Đồng ý | 203 | 43.3 |
Không đồng ý | 195 | 41.6 |
Ý kiến khác | 71 | 15.1 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Thời hạn | ||
Đồng ý | 313 | 66.7 |
Không đồng ý | 104 | 22.2 |
Ý kiến khác | 52 | 11.1 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Mức vay | ||
Đồng ý | 83 | 17.7 |
Không đồng ý | 201 | 42.9 |
Ý kiến khác | 185 | 39.4 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Đồng ý | 292 | 62.3 |
Không đồng ý | 143 | 30.5 |
Ý kiến khác | 34 | 7.2 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Thuận tiện | ||
Đồng ý | 431 | 91.9 |
Không đồng ý | 38 | 8.1 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Cơ cấu nợ | ||
Đồng ý | 240 | 51.2 |
Không đồng ý | 220 | 46.9 |
Ý kiến khác | 9 | 1.9 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Kiểm tra | ||
Đồng ý | 351 | 74.8 |
Không đồng ý | 103 | 22 |
Ý kiến khác | 15 | 3.2 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Thông báo | ||
Đồng ý | 423 | 90.2 |
Không đồng ý | 46 | 9.8 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Tư vấn | ||
Đồng ý | 188 | 40.1 |
Không đồng ý | 251 | 53.5 |
Ý kiến khác | 30 | 6.4 |
Tổng cộng | 469 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả luận án
Kết quả thống kê từ phía khách hàng cho thấy, nhóm tuổi khách hàng tập trung trong nhóm tuổi trung niên từ 26-40 tuổi. Tuổi doanh nghiệp chủ yếu là trên 10 năm, khung thời gian phát sinh quan hệ vay vốn với ngân hàng chủ yếu nằm