- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tài chính (hỗ trợ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay của NHTM và lãi suất cho vay hộ nghèo của NHCS, hỗ trợ chi phí đào tạo, quảng bá sản phẩm) tạo điều kiện cho các hộ gia đình đổi mới công nghệ, mẫu mã, cập nhật thị hiếu, xu hướng mới của khách hàng, chính sách giá cũng phù hợp hơn với khách hàng, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, các thông tin thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm làng nghề gắn với du lịch (chủ yếu là xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch) tăng cường quảng bá sản phẩm thủ công mỹ nghệ để hộ gia đình yên tâm duy trì, mở rộng sản xuất. Đức và Thái Lan thường xuyên tổ chức các cuộc triển lãm trong nước hay tài trợ tham dự các hội chợ ở nước ngoài cho các sản phẩm của làng nghềhay các sản phẩm thủ công miễn phí hoặc hình thức đóng phí chỉ là tượng trưng. Phòng công nghiệp và thương mại và các trung tâm dịch vụ hỗ trợ cần đóng vai trò tích cực trong các hoạt động này.
- Để người sản xuất không chịu thiệt thòi khi tham gia thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới nhà nước phải đặc biệt chú ý đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Những sản phẩm truyền thống thường có tính dị biệt của nó và rất cần được bảo vệ khỏi việc làm nhái và làm giả. Thái Lan đã giao hoàn toàn trách nhiệm này cho Bộ Thương mai trong dự án của mình.
- Phát triển thương mại điện tử có thể coi là biện pháp xúc tiến thương mại có hiệu quả nhất hiện nay. Lợi ích nó đem lại lớn hơn nhiều chi phí bỏ ra. Thương mại điện tử không nên chỉ được hiểu đơn thuần là mu bán trên mạng mà trên thực tế nó còn là kênh tốt cung cấp các thông tin thị trường, phổ biến kiến thức về marketing và phát triển sản phẩm. Thương mại điện tử rất cần đến đầu tư ban đầu lớn của chính phủ về hạ tầng cơ sở thông tin và đào tạo nguồn nhân lực. Bắc Ninh có thể học tập mô hình Telecenter của Thái Lan để phát triển thương mại điện tử cho nghề và làng nghề. Các trung tâm này không chỉ cung cấp cơ sở
hạ tầng để sử dụng thương mại điện tử ở địa phương mà còn hướng dẫn, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho người dân sử dụng thương mại điện tử. Telecenter cũng là mô hình mà Kế hoạch hành động ICT của APEC đề xuất để giảm khoảng cách về kỹ thuật số ở các nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Sơn La
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý, diện tích
Sơn La là một tỉnh biên giới phía Tây Bắc Việt Nam, với diện tích tự nhiên
1.417.444 ha, chiếm 4,27% diện tích cả nước, có tọa độ địa lý 20o39’ - 22o02' độ vĩ Bắc và 103o02’ - 105o11’ độ kinh Đông. Phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Lai Châu; Phía Đông giáp các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình; Phía Tây giáp Tỉnh Điện Biên, Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và Nước CHDCND Lào, với chiều dài biên giới với tỉnh bạn Lào là 250 km.
2.1.1.2 Dân số, mật độ dân số
Bảng 1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016
Huyện/thành phố | Diện tích (km2) | Dân số trung bình (nghìn người) | Mật độ dân số (Người/km2) | |
Tổng | 14.123,49 | 1208,2 | 86 | |
1 | Thành phố | 323,51 | 104,4 | 323 |
2 | Quỳnh Nhai | 1056 | 64 | 61 |
3 | Thuận Châu | 1533,36 | 166,5 | 109 |
4 | Mường La | 1425,36 | 95,3 | 67 |
5 | Bắc Yên | 1098,64 | 64,1 | 58 |
6 | Phù Yên | 1234,23 | 119,1 | 96 |
7 | Mộc Châu | 1071,7 | 110,3 | 103 |
8 | Yên Châu | 857,76 | 77,7 | 91 |
9 | Mai Sơn | 1426,7 | 156,1 | 109 |
10 | Sông Mã | 1639,92 | 144,3 | 88 |
11 | Sốp Cộp | 1473,42 | 46 | 31 |
12 | Vân Hồ | 982,89 | 60,4 | 61 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vai Trò Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Phát Triển Làng Nghề Truyền Thống
- Tổ Chức Thanh - Kiểm Tra, Giám Sát Hoạt Động Của Làng Nghề
- Kinh Nghiệm Về Quản Lý Phát Triển Làng Nghề Ở Một Số Địa Phương Trong Nước
- Bảng Tổng Hợp Các Htx Sản Xuất, Kinh Doanh Sản Phẩm Truyền Thống Năm 2016
- Kết Quả Nghiên Cứu Thực Trạng Quản Lý Nhà Nước Đối Với Phát Triển Làng Nghề Truyền Thống Trên Địa Bàn Tỉnh Sơn La
- Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Các Cơ Chế, Chính Sách Qua Dự Án,
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016)
Sơn La có quy mô dân số năm 2016 là 1.208,2 nghìn người, trong đó nam chiếm 50,26% và nữ chiếm 49,74%. Mật độ dân số bình quân là 86người/ km2, thấp hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của cả nước (260 người/km2) và của vùng Trung du và miền núi phía Bắc (118 người/km2). Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng, các khu vực, cao nhất là thành phố Sơn La với 323 người/km2, thấp nhất là huyện Sốp Cộp với 31 người/km2.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La, hiện có 12 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó trên 54% dân số là dân tộc Thái, 18% là dân tộc Kinh, 12% là dân tộc Mông, 8% là dân tộc Mường và gần 8% là các dân tộc khác.
2.1.1.3 Địa hình, khí hậu
Địa hình của tỉnh chia cắt phức tạp, núi đá xen lẫn đồi, thung lũng, lòng chảo, bồn địa và các cao nguyên. Độ cao trung bình 600-700 m so với mặt nước biển, địa thế bị chia cắt sâu và mạnh.
Địa hình của tỉnh Sơn La chia cắt tạo thành 3 vùng sinh thái: Vùng trục quốc lộ 6, Vùng hồ sông Đà và Vùng cao biên giới. Trên 87% diện tích tự nhiên có độ dốc từ 250 trở lên, do đó việc phát triển giao thông đường bộ gặp nhiều khó khăn.
Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, nhiệt độ trung bình hàng năm 200 – 220 C. Lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 1.400 - 1.500 mm. Lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 84-92% tổng lượng mưa hàng năm. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 81%.
2.1.1.4 Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ phát triển mạnh về số lượng, hiện có tổng chiều dài 9.252,5 km. Đến năm 2010, mật độ đường ô tô đạt 0,66 km/km2. Tuy nhiên chất lượng đường còn nhiều hạn chế, mặt đường cấp cao chiếm tỷ lệ nhỏ, cơ bản là mặt quá độ và chạy trực tiếp trên nền đất.
- Hệ thống giao thông đường thuỷ gồm 02 tuyến chính:
+ Tuyến sông Đà với tổng chiều dài đoạn qua địa phận Sơn La khoảng 416 km (khu vực lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình khoảng 230 km và khu vực lòng hồ thuỷ điện Sơn La khoảng 186 km), có khả năng kết nối kinh tế các huyện (Mường La, Mai Sơn, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu) trong tỉnh thông qua các cảng Tà Hộc, Vạn Yên, Tạ Bú khi được đầu tư xây dựng đồng bộ.
+ Tuyến sông Mã với đặc điểm địa hình khó khăn, dòng chảy hẹp, nhiều thác ghềnh, không thuận lợi cho phát triển giao thông thuỷ, chủ yếu khai thác các bến đò ngang sông, do địa phương quản lý khai thác.
- Giao thông đường không: Trước kia có sân bay Nà Sản là sân bay chính trong mạng sân bay quân sự quốc gia, sử dụng sân bay dân dụng tuy nhiên đến nay Sân bay Nà Sản không còn sử dụng vì hiệu quả kinh tế kém.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Tỉnh Sơn La đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế
- xã hội: Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao so với bình quân chung của cả nước; cơ cấu kinh tế đã được chuyển dịch theo hướng tích cực; cơ sở hạ tầng bước đầu được cải thiện, các lĩnh vực văn hóa – xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Nền kinh tế Sơn La tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng từng bước phát huy các thế mạnh.
Năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành đạt 29.979,01 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 24,81 triệu đồng/người/năm . Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của tỉnh Sơn La đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng GDP trong nông - lâm nghiệp, năm 2016 tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản: 30,34%, ngành công nghiệp xây dựng: 19,58%, ngành dịch vụ: 43,43%. Kinh tế của tỉnh bước đầu đã có sự chuyển dịch từ kinh tế thuần nông tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá gắn với thị trường.
Bảng 2: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
ĐVT: Tỷ đồng
Tổng số | Chia ra | |||
Nông lâm nghiệp, thủy sản | Công nghiệp và xây dựng | Dịch vụ | ||
2012 | 19766,45 | 7493,02 | 4049,82 | 8223,61 |
2013 | 22854,42 | 8277,98 | 5021,95 | 9554,49 |
2014 | 26390,21 | 8640,15 | 6552,42 | 11197,64 |
2015 | 27861,15 | 8768,86 | 6608,83 | 12483,46 |
2016 | 29979,01 | 9095,01 | 5871,34 | 15012,66 |
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016)
Điều kiện tự nhiên của tỉnh Sơn La diện tích lớn, dân cư phân bố không đồng đều, đồi núi nhiều, dốc quanh co, địa hình hiểm trở, cách xa trung tâm thành phố Hà Nội, cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế nên không thuận lợi cho phát triển làng nghề thì nên công tác quản lý nhà nước phát triển làng nghề truyền thống vừa gặp nhiều vấn đề khó khăn cần tháo gỡ, khó thu hút nhà đầu tư và phát triển làng nghề vì vậy nhà nước phải trợ cấp lớn, có nhiều chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho làng nghề. Đa phần người dân của tỉnh là dân tộc Thái (Chiếm 54% tổng số dân) ý thức, nhận thức về phát triển kinh tế còn thấp, phong tục tập quán lạc hậu nên việc thực hiện các chính sách hỗ trợ hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên Sơn La 12 dân tộc khác nhau cùng sinh sống với nhiều nét văn hóa nên có khá nhiều nghề truyền thống có thể khôi phục và phát triển.
Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn khó khăn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, các điều kiện phát triển làng nghề còn hạn chế: lao động vừa thiếu, vừa chưa được đào tạo, cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Do đó, nhà nước phải hỗ trợ nhiều mặt và giúp đỡ làng nghề.
2.2. Khái quát thực trạng hoạt động làng nghề trên địa bàn tỉnh Sơn La
Sơn La là vùng đất của nhiều dân tộc ít người sinh sống từ lâu đời với nhiều nét độc đáo về truyền thống văn hóa và các nghề thủ công truyền thống được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, gắn với giá trị văn hóa, truyền thống của dân tộc như: nghề dệt thổ cẩm của người Thái ở xã Mường Thanh, huyện Mai Sơn; nghề làm giấy gió, dệt vải lanh và rèn thủ công của người H'mông ở Phù Yên, Môc Châu, Sông Mã..., nghề gốm của dân tộc Thái – Mường Chanh… Các nghề thủ công truyền thống của đồng bào nơi đây xuất phát một cách tự nhiên từ nhu cầu phục vụ cho cuộc sống hàng ngày về ăn, mặc, trang sức, dụng cụ sinh hoạt...
Về qui mô, cơ cấu ngành nghề
47
Biểu 3: Bảng tổng hợp các hộ sản xuất sản phẩm truyền thống trên địa bàn tỉnh năm 2016
Chỉ tiêu | ĐVT | Tổng | Trong đó các huyện | ||||||||||||
Thành phố | Quỳnh Nhai | Thuận Châu | Mường La | Bắc Yên | Phù Yên | Mộc Châu | Yên Châu | Mai Sơn | Sông Mã | Sốp Cộp | Vân Hồ | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
1 | Số hộ sản xuất đồ mộc | hộ | 353 | 49,0 | 16,0 | 12,0 | 19,0 | 6,0 | 80,0 | 63,0 | 7,0 | 53,0 | 37,0 | 11,0 | 3 |
2 | Số hộ làm nghề đan lát | hộ | 132 | 15,0 | 52,0 | - | 9,0 | 10,0 | 13,0 | 2,0 | 30,0 | - | 1,0 | - | 1 |
3 | Số hộ làm nghề dệt | hộ | 135 | 14,0 | 50,0 | - | - | - | 2,0 | 30,0 | - | 9,0 | 30,0 | - | - |
4 | Số hộ làm nghề rèn | hộ | 142 | 42,0 | 27,0 | 1,0 | 8,0 | 3,0 | 4,0 | 20,0 | 6,0 | 16,0 | 15,0 | - | - |
5 | Số hộ Sx mì, bún, phở | hộ | 76 | 19,0 | 3,0 | 9,0 | 2,0 | 3,0 | 4,0 | 23,0 | - | 7,0 | 6,0 | - | 2 |
6 | Số hộ chế biến cá chua | Hộ | 125 | 11 | 40 | 32 | 25 | 0 | 5 | 12 | 0 | 0 | - | - | - |
(Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Sơn La)