và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và Tư thục, giữa các vùng, miền.Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Mục tiêu tổng quát về phát triển giáo dục:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Của Cbql Và Giáo Viên Về Công Tác Thể Chế Hóa Các Chủ Trương, Chính Sách Qlnn Đối Với Cơ Sở Gdmn Tư Thục Ở Huyện Diễn Châu
- Trình Độ Giáo Viên Mầm Non Tư Thục Năm Học 2019 – 2020 Trên Địa Bàn Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An
- Thanh Tra, Kiểm Tra, Giám Sát Hoạt Động Của Cơ Sở Giáo Dục Mầm Non Tư Thục Trên Địa Bàn Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệannăm Học 2019 – 2020. (Nội
- Tăng Cường Kiểm Tra, Kiểm Soát Của Nhà Nước Đối Với Cơ Sở Giáo Dục Mầm Non Tư Thục
- Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An - 13
- Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An - 14
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
với xây dựng xã hội học tập, bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể về phát triển giáo dục mầm non:
Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
3.1.2. Mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm non Tư thục trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Thực hiện Nghị quyết số 44/NĐ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 , Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Diễn Châu khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Trên cơ sở mục tiêu chung của tỉnh, huyện, ngành GD&ĐT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã xây dựng chương trình, mục tiêu phát triển giáo dục mầm non nói chung, GDMN tư thục trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, giai đoạn tiếp theo như sau:
Mục tiêu chung
Chương trình hành động số 38-CTr/HU ngày 26/11/2014 của Huyện ủy huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ Anxác định mục tiêu chung là thực hiện đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ chủ yếu cung cấp kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Định hướng đến năm 2025, ngành
giáo dục và đào tạo huyện Diễn Châu sẽ xây dựng đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất trường học khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của người dân, phấn đầu trở thành đơn vị dẫn đầu cấp tỉnh về chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước và sự phát triển của địa phương.
Mục tiêu cụ thể
Phát triển giáo dục mầm non theo hình thức công lập là chủ yếu. Khuyến khích phát triển các trường mầm non tư thục chất lượng cao, chủ yếu là ở khu vục đô thị.
Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non Tư thục gắn với từng điểm dân cư cụ thể (thôn, xóm)
+ Nhà trẻ: Hình thành ở mỗi điểm dân cư các lớp hoặc nhóm trẻ theo các hình thức: nhà trẻ tập trung của thôn, xóm.
+ Mẫu giáo: Xây dựng ở mỗi xã, thị trấn một Trường mầm non trung tâm đạt chuẩn theo quy định; ở mỗi điểm dân cư cấp thôn, có ít nhất một trường (hoặc lớp) mẫu giáo. Tập trung xây dựng dứt điểm các cơ sở GDMN tư thục chưa đạt yêu cầu, tiến tới xây dựng trường mầm non đạt chuẩn mức độ I ở các thị trấn, khu dân cư tập trung.
Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức năng có đủ trang thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định và về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên.
Tăng nhanh đào tạo giáo viên, kết hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hóa. Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
Đảm bảo 100% xã, thị trấn có Trường mầm non Tư thục ở khu trung tâm được xây dựng kiên cố theo quy hoạch.
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo 100% . từ ngày 1/7/2020 đạt trình độ từ cao đẳng trở lên.
Khuyến khích thành lập trường Mầm non tư thục đạt 20% vào năm 2020.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non Tư thục trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục mầm non Tư thục trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Tiến hành rà soát hệ thống văn bản của các cấp, thực hiện tốt công tác kiểm tra ban hành văn bản, kịp thời cập nhật văn bản mới, kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông về các văn bản về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng Nhà nước, quy định của Ngành Giáo dục – Đào tạo, chỉ đạo của tỉnh và của huyện về giáo dục mầm non, GDMN tư thục thông qua hệ thống thông tin đại chúng của huyện, của các xã, thị trấn, tổ chức hội nghị triển khai, hội thảo, tọa đàm, tư vấn, góc tuyên truyền, tờ rơi.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, căn cứ các văn bản chỉ đạo của cấp trên của các cấp ủy Đảng và tình hình thực tế địa phương, UBND huyện xây dựng, triển khai các Chương trình, Kế hoạch, Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2016 - 2020, những Chương trình, Kế hoạch, Đề án cần huy động nhiều nguồn lực, liên quan nhiều cấp, nhiều ngành trình HĐND huyện, ban hành nghị quyết làm căn cứ thực hiện trong từng năm và cả nhiệm kỳ.
Ban hành các văn bản thực hiện phân cấp quản lý giáo dục, GDMN và GDMN tư thục một cách hợp lý giữa các ngành của huyện và các xã, thị trấn nhằm bảo đảm nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục và nâng cao tính chủ động của các cơ sở giáo dục – đào tạo địa phương. Đồng thời đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực sự mở rộng dân chủ cho tất cả các đơn vị. Tăng cường vai trò quản lý hành chính của chính quyền địa phương sởtại. Do quản lý giáo dục là vấn đề rộng và phức tạp vì vậy phải xây dựng cơ chế quản lý giáo dục tăng cường quản lý theo ngành trên cả năm lĩnh vực: quản lý chuyên môn, quản lý nhân sự; quản lý hành chính; quản lý bộ máy; quản lý cơ sở vật chất. Rà soát để ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ tại Phòng Giáo dục – Đào tạo phát huy vai trò của cơ quan tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
3.2.2. Quản lý việc thành lập các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
Nhận thức là cơ sở để hành động, nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Do vậy, cần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của GDMN tư thục cũng như ý nghĩa tầm quan trọng của công tác xây dựng và phát triển của loại hình đối với sự phát triển của xã hội không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là trách nhiệm của tất cả mọi người.
Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước quản lý việc thành lập các cơ sở GDMN tư thục là yêu cầu cấp thiết, là tiên đề để nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
Trong những năm gần đây, với các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục mầm non và xã hội hóa giáo dục, loại hình cơ sở giáo dục MN tư thụccó xu thế ngày càng phát triển. Mạng lưới trường lớp, quy mô giáo dục mầm non nói chung và các cơ sở giáo dục MN tư thụcnói riêng tiếp tục được củng cố và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế: Cơ chế quản lý chưa chặt chẽ, sự tham gia và trách nhiệm của các thành viên trong xã hội. Đặc biệt là hệ thống giáo dục MN tư thục, nhận thức của các thành viên trong xã hội còn chưa cao.Chính vì thế cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục mầm nonđặc biệt là hệ thống MN tư thục.Khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục mầm non tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân.Thay đổi trong nhận thức của người dân và các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương về vai trò của giáo dục mầm non Tư thục, từ đó dành sự quan tâm, đầu tư xứng đáng về cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục mầm non. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của UBND cấp xã, phường, thị trấn (đối với việc quản lý các nhóm lớp) và cấp huyện (với việc quản lý trường) để kiểm tra, giám sát phát hiện sai phạm, kịp thời khắc phục.
Cần có những thông tin về quy hoạch tại địa phương đối với những khu vực được phép mở các cơ sở GDMN tư thục để những người có nhu cầu nắm được. Bên cạnh đó có những biện pháp tuyên truyển trên hệ thống thông tin về quy định thủ tục hố sơ pháp lý, quy trình thành lập đối với một cơ sở MN tư thục giúp người dân tiếp cận.
Cùng với đó cơ quan quản lý cũng nên rút ngắn thời gian trả lời và công bố quyết định thành lập trường để giúp các cơ sở GDMN có thể sớm đi vào hoạt động giúp người dân có nhu cầu gửi trẻ sớm gửi được con em mình, để ổn định công việc tăng kinh tế cho gia đình, phát triển ổn định xã hội tại địa phương.
3.2.3. Quản lý đối với cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường học đáp ứng nhu cầu quy mô trường lớp ngày càng tăng. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp, tập trung xây dựng mới các trường để đáp ứng đủ điều kiện tách các trường có quy mô quá lớn; Cải tạo, sửa chữa, xây thêm phòng học cho cáctrường Mầm non, MN tư thục đáp ứng nhu cầu tăng lớp; Xây thêm phòng chức năng, theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Ưu tiên, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đối với các trường xuống cấp, nhiều khó khăn, ở những nơi tỷ lệ huy động trẻ đến trường còn thấp và khó khăn phát triển mô hình Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục, những trường đăng ký xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Kiểm tra rà soát các trường đạt chuẩn tiếp tục đầu tư duy trì các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin, đồ dùng dạy học hiện đại, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới công tác quản lý, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Căn cứ vào kết quả rà soát, thống kê hiện trạng và nhu cầu cơ sở vật chất, UBND huyện Diễn Châu, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện xây dựng kế hoạch chi tiết, đưa vào chương trình đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn 2020-2025 trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học trong giai đoạn 2020-2025 đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, đồng thời đẩy mạnh công tác XHH theo hướng chuẩn chung của địa phương.
3.2.4. Quản lý nguồn nhân lực đối với các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
Tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên các cơ sở GDMN tư
thục,
Chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên MN tư thục. Tổng hợp trình độ đào tạo, chất lượng giảng dạy, phẩm chất đạo đức, năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Xây dựng quy hoạch, chiến lược về phát triển nguồn nhân lực dài hạn; xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn trong quá trình phát triển của ngành. Công tác quy hoạch này thực chất là xây dựng kế hoạch, định hướngcho công tác tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ quản lý trong tương lai.
Thực hiện đúng quy định hợp đồng giáo viên hàng năm để điều hòa chất lượng đội ngũ, chất lượng GD & ĐT giữa các cơ sở giáo dục. Sắp xếp đội ngũ CBQL, giáo viên phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Kiện toàn cán bộ quản lý giáo dục từ Phòng GD & ĐT đến các trường học, các cơ sở GDMN tư thục đảm bảo đúng chuẩn theo quy định.
Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Mục tiêu của giải pháp là phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý quản lý giáo dục nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thực hiện đồng bộ định hướng phát triển đi đôi với đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non.
Thứ nhất, thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành đối với đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đối với GDMN tư thục. Tăng cường liên kết đào tạo, đẩy mạnh hợp tác, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học trong GDMN. Tằng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các cơ sở GDMN công lập và tư thục, học tập ở các địa phương trong nước và tham quan thực tế, học tập kinh nghiệm quản lý ở các nước có nền giáo dục tiên tiến.
Thứ hai, thực hiện đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp CBQL và giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và giáo viên trong các cơ sở GDMN tư thục.
Chú trọng hoạt động quản trị nhà trường, tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường, tiến tới xây dựng mô hình nhà trường “tự quản”. hiện nay, các cơ sở GDMN tư thục đang thực hiện quyền tự chủ khi quyết định những
vấn đề của nhà trường về tài chính, nhân sự, chuyên môn nhưng thiếu sự tham gia của phụ huynh và các cơ quan quản lý chuyên môn trong quá trình ra quyết định. Mô hình nhà trường “tự quản” giúp nâng cao trách nhiệm của giáo viên, của phụ huynh, của lãnh đạo trường.
Thứ ba, Phối hợp với các trường đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng bồi dưỡng các kỹ năng mềm cho CBQL, giáo viên như: Kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng làm chủ bản thân.
Thứ tư, tăng cường liên kết đào tạo, đẩy mạnh hợp tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học trong GDMN ở các cơ sở GDMT tư thục.
Thực hiện tốt các chính sách về định mức lao động, chính sách cán bộ, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đúng theo quy định của Nhà nước, tạo động lực cho phong trào dạy tốt, học tốt tại các cơ sở GDMN tư thục.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động của các cơ sở GDMN tư thục, quan tâm đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hỗ trợ kinh phí theo quy định cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý được cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn và trình độ lý luận chính trị để động viên và khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý nâng cao trình độ.
Bên cạnh các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực nhà nước, việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non tư thục có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động thêm các nguồn lực từ xã hội. Xác định tầm quan trọng của công tác XHH giáo dục, đặc biệt là GDMN, tỉnh Nghệ An đã ban hành Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 15/6/2019 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo của Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025; Đề án đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo của Ủy ban nhân dân tỉnh 2020-2025 ngày 30/7/2019. Theo đó, thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn bộ xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục để trẻ em trong độ tuổi và đặc biệt trẻ em là con các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành quả GD ngày càng cao; Tăng cường hoạt động của Hội đồng giáo