ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------
GIÀNG THỊ VÀNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY ỦY THÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÙNG VÀI, QUẢN BẠ, HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Lớp: 48PTNT
Khoa: Kinh tế và PTNT
Khóa học: 2016-2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Hoài An
Thái Nguyên - 2020
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Phát triển nông thôn với đề tài “Đánh giá Chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dậy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Hoài An người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các nhân viên cán bộ và nhân dân xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Sinh viên
Giàng Thị Vàng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở nghiên cứu 5
2.1.1. Khái niệm về tín dụng 5
2.1.2. Khái niệm ủy thác 7
2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn ủy thác 7
2.1.4. Hoạt động cho vay vốn ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội 7
2.1.5. Điều kiện thực hiện ký hợp đồng cho vay 8
2.1.6. Ý nghĩa hoạt động ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội 9
2.1.7. Nội dung ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội 9
2.2. Cơ sở thực tiễn 11
2.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi 11
2.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi 12
2.2.3. Bài học cho NHCSXH huyện Quản Bạ 16
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 17
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 19
3.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 28
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về mẫu điều tra 29
3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chương trình cho vay ủy thác 29
3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá của các hội viên về chương trình vay vốn ủy thác ... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Đánh giá thực trạng Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang 30
4.1.1. Thực trạng hoạt động cho vay ủy thác trên địa bàn xã Tùng Vài 32
4.1.2. Đánh giá của các hội viên về chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng qua các yếu tố 44
4.1.3. Đánh giá phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chương trình này với từng tổ chức xã hội trên địa bàn xã 49
4.2. Đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã phục vụ khách hàng tốt hơn 51
4.2.1. Đối với Hội Phụ nữ 51
4.2.2. Đối với Hội Nông dân 52
4.2.3. Đối với Hội Cựu chiến binh 54
4.2.4. Đối với Đoàn Thanh niên 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải | |
CNH – HDH CBTD CSXH CTTD DN ĐTN ĐTCS HSSV HPN HCCB HND KT&PTNT KTXH KHKT ND – CP NHCSXH OLS PGD QĐ – HDQT QĐ – NH5 SXKD TTg TDUD TTHC TK&VV | Công nghiệp hóa hiện đại hóa Cán bộ tín dụng Chính sách xã hội Chương trình tín dụng Doanh nghiệp Đoàn Thanh niên Đối tượng chính sách Học sinh sinh viên Hội Phụ nữ Hội Cựu chiến binh Hội Nông dân Kinh tế và Phát triển nông thôn Kinh tế xã hội Khoa học kỹ thuật Nghị định Chính phủ Ngân hàng chinh sách xã hội Ordinary liaf square Phòng giao dịch Quyết định Hội đồng quản trị Quyết định ngân hàng Sản xuất kinh doanh Thủ Tướng Tín dụng ưu đãi Thủ tục hành chính Tiết kiệm và vay vốn |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 2
- Biểu Đồ Cơ Cấu Tỷ Trọng Các Ngành Kinh Tế Xã Tùngvài Năm 2018 (%)
- Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Chương Trình Cho Vay Ủy Thác
- Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 5
- Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 6
Xem toàn bộ 51 trang tài liệu này.
Tín dụng Ủy ban nhân dân Vietnam bank for social polices Vệ sinh môi trường nông thôn Xóa đói giảm nghèo |
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh xã Tùng Vài (2016 - 2018) 22
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động xã Tùng Vài (2016 - 2018) 24
Bảng 3.3. Hiện trạng xây dựng hạ tầng xã Tùng Vài năm 2018 26
Bảng 4.1. Phân bố mức cho vay ủy thác năm 2018 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế xã Tùng Vài năm 2018 (%)...21 Hình 3.2: Biểu đồ Tháp dân số xã Tùng Vài năm 2018 25
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cho vay vốn ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội 35
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu các đối tượng tham gia vay vốn năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra) 36
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng hoạt động tổ chức cho vay ủy thác năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra) 38
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố dư nợ vay năm 2018 39
Hình 4.5: Biểu đồ Phân bố lãi suất cho vay năm 2018 40
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố trình độ văn hóa của người vay vốn năm 2018 ... 41 Hình 4.7: Biểu đồ phân bố độ tuổi người vay vốn năm 2018 42
Hình 4.8: Biểu đồ cơ cấu mục đích sử dụng vốn năm 2018 43
Hình 4.9: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của lãi suất vay năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra) 44
Hình 4.10: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của thời hạn vay năm (%/ tổng số hộ điều tra) 46
1.1. Đặt vấn đề
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
Tại các nước đang phát triển, một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển là hoạt động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.Trong đó hoạt động cho vay vốn là cách kích thích hoạt động tạo thu nhập để giúp người nghèo vượt khỏi đói nghèo. Cho vay tín dụng ưu đãi không giống như các yếu tố đầu vào thông thường như hạt giống hay phân bón, tín dụng giúp người nghèo nắm quyền kiểm soát tốt các nguồn tài nguyên, có tiếng nói hơn trong các giao dịch kinh tế cũng như quan hệ xã hội.
Ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của Đảng, của toàn dân ta.Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ chương, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo và các vùng nghèo vươn lên thoát nghèo.Một trong những chính sách đó là chính sách tín dụng ưu đãi. Ngày 4/10/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) (trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 1/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. (Đào Văn Hùng, 2005)
Quản Bạ là một huyện miền núi của tỉnh Hà Giang cũng là huyện còn nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh.Trong những năm qua, huyện Quản Bạ đã triển khai nhiều chương trình cho vay vốn hỗ trợ cho nông dân có điều kiện phát triển kinh tế.Trong 15 năm qua, các điểm giao dịch tại các xã, thị trấn.Luôn chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể cơ sở thực hiện tốt việc giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng
chính sách tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất, chăn nuôi hiệu quả.Hiện nay trên toàn huyện có 13 điểm giao dịch. Hoạt động tại các điểm giao dịch được thực hiện nghiêm túc theo đúng nội dung văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH. Tại các điểm giao dịch xã, thị trấn NHCSXH thực hiện cho vay, thu nợ, thu lãi, nhận tiền gửi và triển khai các chính sách tín dụng mới, giao ban với các hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Việc hoạt động hiệu quả của các điểm giao dịch tại xã, thị trấn đã đạt được các kết quả như, tổng dư nợ cho vay các chương trình của NHCSXH đến 31/12/2018 là 224,100 triệu đồng/ 6.600 hộ vay vốn, đạt 100% kế hoạch đề ra, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm còn 0,04%/tổng dư nợ. Bên cạnh đó, ngân hàng chính sách xã hội huyện thường xuyên quan tâm nâng cao chất lượng, hoạt động của các tổ TK&VV tại cơ sở. Thực hiện giải ngân ở các nội dung như chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, giải quyết việc làm, cho vay nhà ở, sản xuất kinhdoanh, đầu tư chăn nuôi phát triển trâu bò, sinh sản. Qua đó, giúp các đối tượng được thụ hưởng từ nguồn vốn ngân hàng chính sách xã hội huyện được tiếp cận với nguồn vốn để đầu tư thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm mới, từng bước vươn lên thoát nghèo.(Báo cáo tổng kết, kết quả hoạt động NHCSXH huyện Quản Bạ, 2018).
Dù đã đạt được những kết quả đó, việc thực hiện chính sách tín dụng trên địa bàn huyện còn gặp một số khó khăn như: Một số chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, chưa có các biện pháp cụ thể và tích cực để cải thiện chất lượng tín dụng, nhất là các biện pháp nhằm xử lý đối với các hộ gia đình đang còn dư nợ NHCSXH nhưng đã chuyển đi khỏi địa phương. Công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi tại một số xã vùng khó khăn, vùng biên giới còn hạn chế, vẫn còn một số bộ phận hộ nghèo và
đối tượng chính sách khác chưa hiểu hoặc chưa nắm bắt được các chương trình tín dụng ưu đãi để tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách. Trình độ nhận thức, tập quán sản xuất của một số hộ tại các vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn còn rất hạn chế, hộ vay vốn chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên, đất đai để chăn nuôi, sản xuất nên hiệu quả vốn tín dụng đầu tư thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; sản phẩm sản xuất ra nhỏ lẻ, không tạo thành hàng hóa, khó tiêu thụ, lợi nhuận thấp, dẫn đến hiệu quả đồng vốn vay không cao. Một số nơi, chất lượng hoạt động ủy thác của các tổ chức Chính trị - Xã hội cấp xã còn thiếu sâu sắc chưa chủ động thực hiện đầy đủ các nội dung công việc được ủy thác theo hợp đồng đã ký, dẫn đến chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV còn hạn chế.
Vì vậy để chính sách tín dụng thực sự phát huy hiệu quả trong việc trợ giúp người dân, đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững, đặc biệt trên địa bàn xã Tùng Vài nơi tôi sinh sống, nên tôi chọn đề tài “Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” làm báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chương trình cho vay uỷ thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang;
- Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa xã Tùng Vài, Quản Bạ, Hà Giang;
- Đề xuất một số giải pháp để chương trình này phục vụ khách hàng tốt hơn trong thời gian tới.