Nguyên Tắc Phát Huy Vai Trò Các Chủ Thể Của Quá Trình Dạy Học

- Các đồng chí CBQL đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý và tập trung chỉ đạo thành công ở một số nội dung quản lý HĐDH trong điều kiện cơ sở vật chất của mỗi nhà trường bằng những kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy biện pháp quản lý HĐTH đã đạt yêu cầu mục tiêu đề ra ở mức độ nhất định trong điều kiện kinh tế - xã hội của các xã trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn. Các đồng chí Hiệu trưởng đã nhận thức đúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của 10 nội dung quản lý HĐDH. Nhận thức HĐDH là hoạt động chính của nhà trường, là tiền đề để tổ chức các hoạt động khác, trong đó quản lý HĐTH của HS là yếu tố chủ đạo nhằm đạt kết quả cao trong chất lượng giáo dục chung của các nhà trường.

- Hiện nay các trường có cấp THCS của huyện Hoành Bồ - đặc biệt vùng cao, miền núi luôn được sự quan tâm, đầu tư của các cấp chính quyền về điều kiện dạy học, cơ sở hạ tầng; thay mới, bổ sung thiết bị dạy học cùng với sự cố gắng của các nhà trường đã giúp cho trường lớp khang trang, đầy đủ hơn, dần đáp ứng yêu cầu học tập của HS.

- Thực hiện chỉ đạo của ngành GD&ĐT huyện, các trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt động thi đua nhằm nâng cao năng lực cũng như tình cảm nghề nghiệp, trách nhiệm của mỗi CB, GV. Đội ngũ CBQL và GV luôn có ý thức trong đổi mới PPDH và đổi mới PP kiểm tra đánh giá HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Các trường vùng khó cũng đã tích cực trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động tập thể, các hình thức học tập thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp để tạo hứng thú, giúp HS biết tự tập, tự giác, biết cố gắng, biết vượt lên chính mình để tự tin, mạnh dạn; biết chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau. Xét về ý thức, phần lớn HS chấp hành tốt nội quy, kỷ luật của trường, lớp và có ý thức học tập. Bước đầu HS đã biết áp dụng các HTTH khác nhau. Tuy kết quả còn hạn chế nhưng đó cũng là những khởi sắc cho giáo dục vùng khó.

- Các đồng chí CBQL đã thường xuyên quan tâm và chỉ đạo đội ngũ CB, GV trong công tác phối kết hợp với phụ huynh. Khi đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, tư tưởng PH HS có nhiều tiến bộ, thuận lợi cho giáo dục

65

trên địa bàn. Kế hoạch các nhà trường có những nội dung thiết thực trong việc kết hợp nâng cao chất lượng học và động viên cán bộ GV chăm lo đến thế hệ trẻ. Chất lượng giáo dục còn chưa phát triển đồng đều trong công tác mũi nhọn, nhưng đã từng bước nâng cao và duy trì sĩ số HS trong độ tuổi đến trường.

- Khi điều kiện kinh tế xã hội phát triển, việc học tập của HS DTTS được quan tâm hơn, đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao nhận thức và phát huy khả năng tự học của các em. Nhiều HS đã được tiếp cận và biết sử dụng các HTTH khác nhau, biết tìm kiếm kiến thức từ các kênh thông tin (sách nâng cao, tài liệu tham khảo, mạng internet…). Các em được tham gia nhiều hoạt động học tập phong phú, tích cực, biết giúp đỡ và trao đổi kinh nghiệp học tập.

2.4.4.2. Những mặt còn hạn chế

- Vẫn còn một bộ phận HS và không ít GV quan niệm đơn giản rằng, tự học là HĐTH ở nhà, ngoài giờ lên lớp và không có người hướng dẫn mới là tự học. Hoặc một số HS coi tự học là chỉ hoàn thành các bài tập được giao hoặc những phần GV sẽ kiểm tra. Động cơ học tập và ý thức tự giác của HS chưa cao, khả năng lập kế hoạch và mức độ thực hiện KHTH của HS chưa tốt.

- Công tác hướng dẫn và quản lý việc đổi mới PPTH và quản lý HĐTH của HS còn những hạn chế nhất định. Một bộ phận GV ngại đổi mới PP, chưa hướng dẫn HS lập thời gian biểu cho việc tự học, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của HS. Hoặc GV hướng dẫn HS lập KHTH nhưng chưa quan tâm việc kiểm tra quá trình và kết quả. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng tự học của HS còn chưa thật sự có hiệu quả trong việc nâng cao kết quả học tập của HS. Các trường còn tồn tại một bộ phận HS có học lực yếu, kém. Qua trao đổi với một số thầy, cô và HS được biết, có HS thực chất học yếu nhưng vẫn được lên lớp. Nguyên nhân do một số trường quan niệm HS DTTS nếu không được lên lớp sẽ nghỉ học, hoặc có trường tổ chức ôn, thi lại để tạo điều kiện hợp lý cho HS - vẫn ảnh hưởng vì thành tích của nhà trường.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

66

- HS chưa có sự tìm tòi, mở rộng kiến thức hoặc hướng vào tự học các môn yêu thích nhằm phát triển năng lực bản thân. NDTH chưa phong phú. Một bộ phận lớn HS chưa có KHTH rõ ràng mà chỉ tự học theo cảm hứng hoặc khi các em có thời gian rảnh rỗi. Môi trường học tập ở gia đình, trường lớp chưa có ảnh hưởng tích cực đến vấn đề tự học của HS. Kỹ năng đọc sách còn hạn chế, chủ yếu tự học theo sách giáo khoa nên HS khai thác các NDTH chưa có hiệu quả. Với cơ sở như vậy thì khó có thể đạt được kết quả tốt, và cũng khó hình thành được ở các em thói quen tự học, tự tìm tòi khám phá tri thức mới.

Quản lý hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh - 10

- Sự phối kết hợp của nhà trường với PHHS trong công tác quản lý HĐTH của HS trong và ngoài nhà trường vẫn còn hạn chế. Việc kiểm tra vấn đề tự học chưa đạt hiệu quả. Rất ít những người thân trong gia đình HS như bố, mẹ, anh chị,… theo dõi, kiểm tra - vì trình độ chưa đáp ứng hoặc phó mặc cho thầy cô giáo, hoặc chưa tác động đến các em tinh thần ham học. Bản thân các em cũng chưa có ý thức hoặc chưa biết cách tự đánh giá, kiểm tra kết quả tự học của mình. Sự hỗ trợ của thầy cô và các bạn trong vấn đề đôn đốc và kiểm tra còn hạn chế.

- HĐTH của các em chưa được nhà trường cũng như gia đình chú ý quan tâm, tạo điều kiện để các em tự học có hiệu quả cao. Cơ sở vật chất của các trường học chưa đồng bộ, còn thiếu thốn để phục vụ cho các HĐTH của HS. Các nhà trường ở miền núi, vùng cao có HS DTTS tham gia học tập hầu hết chưa có thư viện đúng, đủ tiêu chuẩn và sách tham khảo phục vụ học tập, các thầy cô bộ môn cũng chưa phát huy hết khả năng tự học của HS.

2.4.4.3. Nguyên nhân của thực trạng

* Nguyên nhân của những mặt mạnh:

- Với các chương trình, dự án, các chính sách đặc thù được triển khai hiệu quả, tạo sự chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực, góp phần thay đổi diện mạo vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao của huyện - trong đó có tư tưởng của các bậc phụ huynh đối với việc học tập của con em. Bên cạnh đó, ngành GD&ĐT huyện luôn tạo điều kiện, các nhà trường luôn khích lệ

67

GV tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao; Đồng thời, có những chỉ đạo sát sao, đề ra những biện pháp thiết thực, động viên CB, GV linh hoạt cho các vùng miền, sử dụng những phương pháp và cách thức tối ưu nhất để HS và nhân dân đón nhận nhưng vẫn đảm bảo quy định của ngành.

- Các đồng chí CBQL có kinh nghiệm, có nghiệp vụ quản lý, biết linh hoạt trong điều kiện công tác và hỗ trợ lẫn nhau; đã quan tâm đến việc cải tiến biện pháp quản lý, xây dựng lại nội dung quản lý tương đối phong phú bám sát chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng các Thông tư, Quyết định về trường bán trú, nội trú cho HS nằm trong vùng kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.

- Các nhà trường có truyền thống, nền nếp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Đội TNTP hoạt động rất tốt, luôn là nguồn cổ vũ HS có ý thức phấn đấu trong học tập. Đội ngũ GV từng bước đổi mới PPDH, nhiệt tình, tâm huyết, bước đầu quan tâm đến công tác tự học nhằm phát huy tính tích cực của HS.

- Tổ chức tốt các phong trào thi đua, có động viên, khen thưởng kịp thời, khích lệ được sự phấn đấu, nỗ lực của thầy và trò trong dạy - học. Công tác khuyến học khuyến tài ở các xã được đẩy mạnh. Việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như vận động học tập được thực hiện có hiệu quả.

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân khách quan

+ Do môi trường học tập là vùng có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn nên công tác xã hội hóa giáo dục chưa được đẩy mạnh, cơ sở vật chất cho HĐDH và cho HĐTH của HS còn thiếu thốn, còn mang tính chất lắp ghép nên chưa đồng bộ và hiện đại, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.

+ HS DTTS chủ yếu là gia đình làm nông nghiệp hoặc thậm chí không có công việc ổn định, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, chưa được tạo điều kiện và chưa có môi trường học tập tốt. Các nhà quản lý, GV và gia đình


68

HS chưa sâu sát trong việc quản lý HĐTH của HS nên chưa phát huy hết khả năng tự học của HS. Việc đổi mới PPDH nhằm phát huy sự chủ động, sáng tạo của HS đã được GV chú trọng nhưng còn mang tính chủ quan nên chưa thực sự phát huy hết tác dụng. Còn một bộ phận GV chưa thực hiện đúng yêu cầu dạy học tích cực, nhiều HS nhận thức đúng nhưng không cầu tiến, ý thức kỷ luật chưa cao dẫn đến thiếu nỗ lực tự học.

+ Công tác dạy và học đôi khi vẫn mang nặng tính hình thức, đề cao chỉ tiêu mà chưa chú trọng đến thực chất. Một số thầy cô giáo và HS chưa nhận thức rõ về tự học, ý nghĩa và vai trò to lớn của HĐTH trong học tập.

- Nguyên nhân chủ quan

+ BGH các trường hầu hết chỉ có kế hoạch chung chỉ đạo HĐTH, nhưng biện pháp quản lý chưa đủ mạnh, chưa tác động toàn diện đến đội ngũ GV và HS; chưa tiếp cận quản lý hoạt động này một cách khoa học nên vẫn chưa thống nhất cao, thường chú trọng khâu tổ chức và xây dựng nền nếp. Chưa đủ lực lượng để thường xuyên kiểm tra, đánh giá, giám sát nội dung soạn giảng, cách thức tổ chức dạy học tích cực và có những biện pháp đúng mức điều chỉnh hoặc phát huy năng lực dạy tự học của GV, kỹ năng học, tự học và hiệu quả giáo dục HS.

+ Chỉ đạo dạy đúng hướng nhưng thực tiễn quản lý ở các tổ chuyên môn còn những hạn chế về tổ chức quản lý tổ, điều hành và giám sát hoạt động nâng cao chất lượng dạy học, kiểm tra đánh giá chất lượng HS; chưa chủ động, sáng tạo và chưa có những biện pháp thúc đẩy hoạt động dạy – tự học. GV nhận thức chưa đồng đều, còn lúng túng, chưa thống nhất trong hoạt động để phát huy trí lực HS.

+ Tính tự quản của HS trong quá trình tự học còn yếu, còn quá chú trọng vai trò của GVCN nên chưa tạo cho HS ý thức tự giáo dục. HS hiểu yêu cầu tự học nhưng hành động chưa đáp ứng được mục tiêu của tập thể, của cá nhân. GVCN và HS dân tộc ít tôn trọng nhau theo nguyên tắc chỉ huy, cán sự thiếu năng lực điều hành, ngại va chạm. Tổng phụ trách Đội các nhà trường


69

chưa quan tâm tập huấn, bồi dưỡng cho cán sự lớp nên tự quản chưa tốt. Năng lực tự học của HS còn yếu, trình độ chưa đều, nhận thức còn chung chung chưa được cụ thể hóa trong hành động tự học.

Hoạt động của các tổ chức trong các nhà trường còn mang tính hình thức, phát động hô hào, thiếu những chương trình hành động thiết thực và những biện pháp thuyết phục HS tự giác thể hiện năng lực tự học như: Ngoại khóa, kèm cặp HS yếu, tác động tư tưởng và có chế độ giáo dục HS cá biệt, tổ chức tự học theo chủ đề… Chưa có quy chế cụ thể cho hoạt động quản lý nội trú, bán trú cũng như quản lý các hoạt động ngoài giờ của HS.

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở lý luận khoa học ở chương I và kết quả đánh giá thực trạng tự học và công tác quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ, tác giả nhận thấy HS DTTS bước đầu đã có nhận thức đúng đắn, HĐTH của HS đã có những yếu tố định hướng và phát triển. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, tạo ra những rào cản trong việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường.

Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân thuộc về bản thân HS, yếu tố gia đình, nguyên nhân do đặc thù của địa phương và có những nguyên nhân do công tác quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ dạy và học trong nhà trường nên chưa tạo ra những điều kiện thuận lợi cho HĐTH của HS.

Muốn tạo ra sự chuyển biến về chất lượng học tập trong nhà trường, cần tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế, phát huy những mặt mạnh tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức HĐTH, xây dựng phong trào thi đua học tập. Vì vậy, cần đánh giá đúng thực trạng làm cơ sở để xây dựng những biện pháp quản lý thống nhất, khả thi và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả HĐTH của HS THCS là DTTS trong giai đoạn hiện nay.


70

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Nguyên nhân đề xuất các biện pháp quản lý

Việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp quản lý HĐTH của HS DTTS

ở các trường THCS huyện Hoành Bồ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

3.1.1. Nguyên tắc phát huy vai trò các chủ thể của quá trình dạy học

Dạy học là hoạt động đặc thù cơ bản nhất của giáo dục, nó được tạo ra bởi sự tương tác trực tiếp giữa thầy và trò, giữa người học với nhau, giữa dạy học và xã hội; là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Trong quá trình dạy học thầy và trò vừa là chủ thể, vừa là đối tác. Người thầy đóng vai trò chủ thể của hoạt động dạy, còn học sinh lại đóng vai trò chủ thể của hoạt động học.

Trong công tác quản lý HĐTH của nhà trường, vai trò chủ thể - người học cần được tạo những điều kiện để phát huy cao độ, nhưng không tách rời với vai trò của hoạt động dạy, do đó cũng không tách rời vai trò chủ thể - người dạy. Khi vai trò của các chủ thể được xác định, các hoạt động sẽ thống nhất, quy trình vận hành trở nên liên tục và không bị cản trở. Muốn kết quả của quá trình dạy học đạt tốt thì đồng thời cả hoạt động dạy và hoạt động học cần phải được thực hiện tốt, vai trò của chủ thể quyết định cho sự thành bại.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung đều nhằm hướng đến mục đích của giáo dục. Khi xây dựng các biện pháp quản lý HĐTH cần phải cân nhắc một cách kỹ lưỡng, sao cho vừa phù hợp với nội dung chương trình, với mục tiêu chung và tình hình thực tế của địa phương trong việc quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

Công tác quản lý HĐTH xét dưới góc độ quản lý, hoạt động của tổ chức bao giờ cũng mang tính hệ thống chặt chẽ. Các giải pháp đề ra phải đảm

71

bảo tính đồng bộ. CBQL cần phải chú ý đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến các biện pháp, mối quan hệ giữa các yếu tố này khi tác động đến quá trình thực thi các biện pháp.

Chẳng hạn khi triển khai ứng dụng các biện pháp CBQL và GV cần chú ý đến các yếu tố, đặc thù của HS DTTS, điều kiện tự nhiên và xã hội trên địa bàn, có như vậy thì mới được thực hiện một cách đồng bộ, mới phát huy được hết thế mạnh của từng biện pháp và sự hỗ trợ giữa các biện pháp với nhau.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp phải trên quan điểm kế thừa và phát triển. Những nội dung thực hiện phải dựa trên kết quả đã đạt được, những biện pháp đã thực hiện của ngành GD&ĐT và những quy định của địa phương trong những năm vừa qua, tiếp thu có chọn lọc và có sự cải tiến, đề xuất mới phù hợp, đáp ứng các yêu cầu để phát triển tốt hơn, hoàn thiện hơn. Mặt khác phải thấy được việc triển khai các biện pháp quản lý HĐTH phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của PHHS, CBQL, GV và đa số HS DTTS đang công tác và học tập tại các trường THCS huyện Hoành Bồ hiện nay.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Vấn đề quan hệ giữa lý luận và thực tiễn có tầm quan trọng đặc biệt trong triết học Mác - Lê nin: “Quan điểm về đời sống về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.

Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn, tức là phải sát với yêu cầu thực tế của ngành, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường học, có khả năng triển khai thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện. Bên cạnh đó còn phải phù hợp với điều kiện và khả năng, hoàn cảnh thực tế của HS, không có những vướng mắc, khó khăn khi triển khai mà nguyên nhân là do nội dung của biện pháp quy định.

Các biện pháp đề ra phải được kiểm chứng, thử nghiệm để có căn cứ khách quan; có khả năng áp dụng vào thực tiễn, có tác động nhanh và có hiệu quả cao khi thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp.

72

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí