Mức Tiêu Thụ Gạo Theo Tình Trạng Dinh Dưỡng (G/trẻ/ngày)


210

201,4

200

191,40

192,20

190

189,2

180

170

160

Không nhẹ cân

SDD nhẹ cân

Không thấp còi

SDD thấp còi

TTDD

Mức tiêu thụ (g/ngày)

Hình 3.3: Mức tiêu thụ gạo theo tình trạng dinh dưỡng (g/trẻ/ngày)

220.00

202

200.00

192

180.00

172

160.00

140.00

Chung 24-35 tháng 36-59 tháng

Mức tiêu thụ gạo (g//ngày)

Mức tiêu thụ gạo của trẻ ở nhóm tuổi 25-35 tháng là 172g/ngày, nhóm 36-59 tháng là 202g/ngày (hình 3.3).


Hình 3.4: Mức tiêu thụ gạo theo nhóm tuổi (g/trẻ/ngày)


Bảng 3.5. Tiêu thụ lương thực, thực phẩm bình quân đầu trẻ


STT

Tên lương thực-thực phẩm

Mức ăn: gam/trẻ/ngày

1

Gạo

215,3± 85,4

2

Lương thực khác

19,6±12,2

3

Khoai củ

5,6±3,4

4

Đậu, đỗ

10,3±6,2

5

Đậu phụ

5,1±2,8

6

Lạc, vừng

0,8±0,4

7

Rau thân, hoa, lá

53,9±26,5

8

Rau củ, quả, hạt

11,4±6,9

9

Quả chín

56,6±26,7

10

Dầu, mỡ

3,6±2,4

11

Thịt các loại

42,2±16,4

12

Trứng

15,9±10,2

13

Sữa các loại

143,5±165

14

42,07

15

Hải sản khác

10,0±6,8

16

Đồ hộp/ chế biến sẵn

0,1±0,12

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Thực trạng thiếu dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan và đề xuất giải pháp can thiệp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Việt Yên - Bắc Giang, 2006-2008 - 9


Các loại đậu hạt tiêu thụ trung bình 10g/ngày. Đậu phụ, một nguồn protid

tốt, giá rẻ nhưng chưa được chú trọng đưa vào trong bữa ăn trẻ (5,11 g/ngày).

Mức tiêu thụ các thức ăn động vật (không kể sữa) đạt 110g/trẻ/ngày, lượng thức ăn động vật chủ yếu là do tiêu thụ thịt (42,2g/trẻ/ngày), cá (42 g/ngày) và trứng (15,9g/trẻ/ngày).

Sữa được trẻ 2-5 tuổi tiêu thụ 143,5 ml/ngày. Lượng Protid cung cấp 17% năng lượng của khẩu phần và số lượng Protid nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị.


Mức tiêu thụ dầu, mỡ đạt trung bình 3,6 g/ ngày.

Bảng 3.6: Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần


Thành phần

Số lượng

Năng lượng (Kcal)

1.193±356

Protit (g)


+ Tổng số

49,6±24

+ Động vật

27,2±16

Lipit (g)


+ Tổng số

25,2±12

Chất dinh dưỡng


Ca (mg)

461,8±165

P (mg)

676,9±152

Fe (mg)

7,1±2

Zn (mg)

6,2±4

Vitamin A (mcg)

192±112

Vitamin B1(mg)

1,4±0,8

Vitamin B2 (mg)

1,2±0,6

Vitamin PP (mg)

9,0±3,8

Vitamin C (mg)

45,5±12

Bio. Iron (mg)

0,9±0,6


Tỷ lệ năng lượng chất béo trong khẩu phần trung bình ở mức 25%, đạt nhu cầu khuyến nghị về tính cân đối của khẩu phần đối với trẻ nhóm tuổi này, trong đó nếu năng lượng do chất béo cung cấp ở mức ≤ 20% làm cho khẩu phần có xu hướng mất cân đối nghiêm trọng và nhất là không đảm bảo nguồn acid béo cần thiết cho tăng trưởng và phát triển não bộ của trẻ. Sắt chỉ đạt 59% nhu cầu đề nghị cho trẻ em điều tra.


Bảng 3.7. Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị khẩu phần ăn

của trẻ 24-59 tháng


Mức đáp ứng

n = 349

Năng lượng (%)

93

Vitamin A (%)

86

Vitamin B1(%)

96

Vitamin B2 (%)

113

Vitamin PP(%)

93

Vitamin C (%)

63

Canxi (%)

94


Bảng 3.7 cho thấy mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị khẩu phần trẻ thì cao nhất đối với nhóm năng lượng, vitamin B1, vitamin B2, canxi… nhưng lại rất thấp đối với nhóm vitamin C.

Bảng 3.8. Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị của khẩu phần ăn của trẻ

24-59 tháng tuổi theo thể loại SDD của đối tượng



Mức đáp ứng

Nhóm tuổi

24-35 tháng

36-59 tháng

n = 125

n = 224

Năng lượng (%)

98

91

Vitamin A (%)

88

85

Vitamin B1(%)

109

89

Vitamin B2 (%)

138

99

Vitamin PP(%)

101

89

Vitamin C (%)

63

63

Sắt (%)

56

87


Số liệu ở Bảng 3.8 cho thấy khi nhu cầu về protein được thỏa mãn không có nghĩa là khẩu phần đã đủ về số lượng các chất dinh dưỡng khác và cân đối về chất lượng, đặc biệt là đối với các vi chất dinh dưỡng. Cải thiện tầm vóc người Việt là một mục tiêu đầy thách thức khi mức đáp ứng NCKN về sắt của khẩu phần trẻ 24-35 tháng tuổi chỉ ở mức 56% và 87% đối với NCKN về sắt của khẩu phần ăn của trẻ thuộc nhóm 36-59 tháng tuổi.


Bảng 3.9. Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị của khẩu phần ăn

của trẻ 24-59 tháng tuổi theo thể loại suy dinh dưỡng của đối tượng



Mức đáp ứng

SDD thấp còi n = 672

SDD nhẹ cân


n = 528

Năng lượng (%)

79

83

Vitamin B1(%)

70

72

Vitamin B2 (%)

72

75

Vitamin C (%)

47

57

Sắt (%)

60

62

Vitamin A (%)

55

49

Vitamin PP(%)

75

72

Canxi (%)

93

88


Khẩu phần của trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, nhẹ cân đều không đáp ứng

mức NCKN về các chất dinh dưỡng cho sự phát triển tối ưu của cơ thể. Mức


đáp ứng NCKN về các chất dinh dưỡng ở trẻ thấp còi thấp hơn so với trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Mức thiếu hụt khá trầm trọng đối với một số vi chất dinh dưỡng như vitamin A, sắt, vitamin C (mức đáp ứng từ 47% đối với vitamin C ở trẻ thấp còi đến 62% đối với sắt ở trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.

3.1.4. Kiến thức và thực hành dinh dưỡng cho trẻ

a) Kết quả về kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ


Bảng 3.10. Tỷ lệ bà mẹ được tập huấn về dinh dưỡng trẻ em



Nội dung

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn (n=346)

Xã Vân

Trung (n=357)

Xã Nghĩa

Trung (n=392)

Tổng

cộng (n=1095)

Được tập huấn về chế độ ăn

82,8

89,7

68,5

80,4

cho trẻ em





Được cán bộ y tế đào tạo

8,3

4,5

11,5

7,6

Biết qua radio

68,8

93,2

68,9

79,7

Được cộng tác viên dinh

33,3

40,9

24,6

34,0

dưỡng đào tạo





Biết qua đài địa phương

27,1

30,7

26,2

28,4

Biết qua tivi

50,0

26,1

42,6

37,1

Biết qua sách, báo và tạp

35,4

19,3

27,9

25,9

chí






Qua bảng 3.10 nêu trên, phần trăm bà mẹ đã được đào tạo qua các lớp hoặc các khóa tập huấn thực hành về dinh dưỡng cho trẻ em khá cao, khoảng 80,4%. Tỷ lệ này cao nhất ở xã Vân Trung với 89,7% và thấp nhất là ở xã Nghĩa Trung với tỷ lệ 68,5%.


Bảng 3.11. Nhận thức về dinh dưỡng của các bà mẹ



Nhận thức của bà mẹ về

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân

Trung (n= 400)

Xã Nghĩa

Trung (n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Vai trò của

Vitamin

50,0

44,6

37,1

43,3

Ảnh hưởng của

giun tới sức khỏe

62,9

62,0

55,7

60,0


Tuy chưa được một nửa số bà mẹ hiểu về vai trò của vitamin với sức khỏe trẻ em (43,3%), nhưng có tới 60% bà mẹ đều hiểu rằng giun sán ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ nhỏ.


Bảng 3.12. Hiểu biết của các bà mẹ về nguyên nhân dẫn đến

thiếu máu ở trẻ



Nguyên nhân dẫn đến thiếu máu ở

trẻ

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân

Trung (n= 400)

Xã Nghĩa

Trung (n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Do thiếu dinh

dưỡng

60,9

58,4

48,9

51,1

Do nhiễm ký sinh

trùng đường ruột

10,9

8,9

7,8

9,0

Do sự phát triển

của bào thai

10,9

13,9

8,9

11,4


Hiểu biết về thiếu máu còn rất hạn chế, chỉ có khoảng một nửa các bà mẹ được hỏi biết một trong những nguyên nhân gây thiếu máu là thiếu dinh dưỡng (51,1%), dưới 10% biết rằng thiếu máu là do nhiễm ký sinh trùng đường ruột (ảnh hưởng của giun, sán…) và chỉ khoảng 11,4% có biết nguyên nhân dẫn đến thiếu máu ở trẻ là do sự phát triển của bào thai.


Bảng 3.13: Nhận thức của bà mẹ về các nhóm thực phẩm chính


Nhóm thực phẩm

chính

Tỷ lệ phần trăm

Xã Bích

Sơn

(n = 400)

Xã Vân Trung

(n= 400)

Xã Nghĩa Trung

(n= 400)

Tổng cộng

(n = 1.200)

Carbohydrate

59,4

57,4

64,4

60,4

Protein

71,9

83,2

84,0

80,8

Lipid

48,4

34,7

35,6

38,4

Vitamin và chất

khoáng

62,5

63,4

65,6

63,3


Hầu hết bà mẹ (80,8%) đều hiểu biết về vai trò của Protein (thịt, cá, trứng, sữa…) trong sự phát triển cơ thể của trẻ. Tuy nhiên, chỉ có 60,4% hiểu biết về vai trò của chất tinh bột (gạo, bột mỳ…). Phần trăm các bà mẹ được hỏi lại có tỷ lệ rất thấp về sự hiểu biết về vai trò của chất béo, chỉ có khoảng 38,4%.

Xem tất cả 142 trang.

Ngày đăng: 21/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí