Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hạ Long
2.1.1.1. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thành phố được xác định là: Công nghiệp - du lịch, Dịch vụ, Thương mại, Nông - lâm nghiệp và hải sản. Năm 2018, GDP của thành phố đạt 32.000 tỷ đồng chiếm 41% toàn tỉnh (trong đó Công nghiệp & xây dựng chiếm 31%, Dịch vụ & du lịch chiếm 53%), tổng thu ngân sách chiếm 69,3% toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 12%/năm. Theo quy hoạch, thành phố Hạ Long hình thành 5 vùng kinh tế:
- Vùng 1: Thương mại, dịch vụ gồm các phường Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Hồng Gai, Bạch Đằng, Hồng Hải, Hồng Hà, Cao Xanh, Cao Thắng.
- Vùng 2: Công nghiệp, lâm nghiệp gồm các phường Hà Trung, Hà Tu, Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Phong.
- Vùng 3: Khu công nghiệp, cảng biển gồm phường Bãi Cháy, Việt Hưng, Hà Khẩu, Giếng Đáy.
- Vùng 4: Du lịch, thương mại gồm phường Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu.
- Vùng 5: Nông, lâm, ngư nghiệp gồm phường Đại Yên và Việt Hưng.
Thành phố có 1.470 cơ sở sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp bao gồm các ngành khai thác chế biến than, vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến gỗ, lương thực thực phẩm, may mặc. Có 3 khu công nghiệp tập trung là Cái Lân, Việt Hưng và Hà Khánh, 4 cảng lớn là Cửa Dứa, Cái Lân, Hồng Gai, B12 và 11 cảng nhỏ.
Cơ cấu nền kinh tế như trên thể hiện tốt việc chuyển dịch nền kinh tế "nâu" sang nền kinh tế "xanh", giá trị đem lại cho nền kinh tế thể hiện quả GRDP giảm bớt phụ thuộc vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Tuy vậy, hiện tổng sản phẩm (GRDP) của Thành phố có sự đóng góp tương đối cao từ thuế sản phẩm, chiếm 31,2% năm 2018.
2.1.1.2. Điều kiện xã hội
Dân số trung bình của thành phố Hạ Long là gần 240 nghìn người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,04%, tổng số lao động là 130 nghìn người, tỷ lệ lao động so với dân số khoảng 54%. Thành phố Hạ Long là thành phố có nguồn nhân lực dồi dào (hiện có trên 200 ngàn người), có trình độ kỹ thuật cao, đây sẽ là nguồn lực đáp ứng cho phát triển các loại hình du lịch, thúc đẩy ngành du lịch trở thành ngành kinh tế chính và thành phố Hạ Long sẽ là thành phố du lịch trong tương lai. Nguồn lao động dồi dào cũng giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phát triển. Thu nhập bình quân của lao động khoảng 61 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,58%, thấp so với mức chung của tỉnh Quảng Ninh (1%).
Thành phố Hạ Long có nguồn lao động trẻ và dồi dào, số người trong độ tuổi lao động chiếm một phần lớn trong tổng số dân thành phố Hạ Long và có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2016 tỷ lệ số lao động trên dân số thành phố Hạ Long đạt 52,87%. Tuy nhiên đến năm 2017 và năm 2018 tỷ lệ số lao động trên dân số thành phố Hạ Long tăng chút ít lên khoảng 54%, như vậy là mức tăng không đáng kể. Có thể nói số người trong độ tuổi lao động qua các năm vẫn tương đối ổn định.
Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh chiếm ưu thế là lao động trong nhóm ngành nông, lâm, thủy sản do đặc điểm của ngành nông, lâm thủy sản là nhóm ngành cần nhiều lao động phổ thông và việc có vị trí gần biển của tỉnh cũng góp phần vào việc phát triển nhóm ngành này. Đứng vị trí thứ hai là nhóm ngành dịch
vụ với số lượng lao động năm 2018 là 43,1 nghìn người, chiếm tỷ lệ khoảng 36% và đứng vị trí thứ ba là lao động trong nhóm ngành công nghiệp,xây dựng. Thành phố Hạ Long với đặc điểm có tài nguyên văn hóa, du lịch phong phú nên cũng hấp dẫn một lực lượng lớn lao đông vào nhóm ngành dịch vụ. Có thể nói cơ cấu lao động của Thành phố Hạ Long có xu hướng chuyển dịch từ ngành nông, lâm, thủy sản sang ngành Công nghiệp- Xây dựng và dịch vụ. Ngành du lịch đã góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm cho số lượng lớn lao động trên địa bàn thành phố.
Với vị trí là trung tâm xã hội của tỉnh Quảng Ninh, Hạ Long có tổng dân số lớn với mức tăng dân số nhanh. Xét về phần lớn các lĩnh vực xã hội, Hạ Long đã có những kết quả đáng khen ngợi, đặc biệt là khi so sánh với các địa phương lân cận. Trong giai đoạn phát triển tiếp theo, Hạ Long sẽ đặc biệt cần đầu tư đáng kể vào giáo dục, đào tạo, y tế và các dự án xã hội khác nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Có thể thấy, với những cách làm sáng tạo, nhiều năm qua, phong trào thi đua dạy tốt - học tốt ở ngành Giáo dục Hạ Long đã thực sự đi vào chiều sâu, phù hợp với đặc điểm của từng cấp học, từng trường học, tạo sự chuyển biến rõ nét chất lượng, hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục trong các nhà trường. Hiện nay thành phố đang triển khai khá hiệu quả việc dạy học tích hợp rèn kỹ năng sống vào các môn học và hoạt động giáo dục, dạy học theo mô hình VNEN, tăng cường thực hiện chương trình học 2 buổi /ngày với thời lượng tối đa không quá 7 tiết/ngày, quan tâm phụ đạo học sinh chưa hoàn thành chương trình môn học và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Bảng 2.1: Quy mô các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2016-2018
Năm học 2016-2017 | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | |||||||
Số trường | Số lớp | Số HS | Số trường | Số lớp | Số HS | Số trường | Số lớp | Số HS | |
Công lập | 17 | 610 | 23.427 | 17 | 631 | 24.541 | 17 | 650 | 26.146 |
Ngoài công lập | 38 | 978 | 54 | 1.426 | 64 | 1.883 | |||
Tổng | 17 | 648 | 24.405 | 17 | 685 | 25.967 | 17 | 714 | 28.029 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lý Luận Về Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học
- Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học
- Chỉ Đạo Triển Khai Các Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học
- Thực Trạng Nội Dung Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Ở Các Trường Tiểu Học Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
- Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Các Trường Tiểu Học Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
- Thực Trạng Kiểm Tra Đánh Giá Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học Tp Hạ Long
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố Hạ Long)
Qua bảng số liệu có thể thấy quy mô các trường tiểu học trên địa bàn là 17 trường công lập, quy mô về số lớp và số học sinh không ngừng tăng qua các năm. Năm học 2016-2017 có 610 lớp công lập, 38 lớp ngoài công lập, tổng có 648 lớp học ở cấp tiểu học; Năm học 2017-2018 có 631 lớp công lập, 54 lớp ngoài công lập, tổng có 685 lớp học ở cấp tiểu học; Năm học 2018-2019 có 650 lớp công lập, 64 lớp ngoài công lập, tổng có 714 lớp học ở cấp tiểu học. Như vậy có thể thấy, quy mô số trường không tăng, nhưng số lớp và số học sinh tăng sẽ gây các áp lực về cơ sở vật chất trường học, chất lượng giảng dạy các trường do sĩ số vượt quá so với quy định, tổ chức ăn bán trú cho học sinh… nguyên nhân của tình trạng này là do các khu công nghiệp như khu công nghiệp Cái lân, Dầu thực vật Cái Lân, cảng Cái Lân, Bệnh viện Bãi Cháy,... Đây là nơi tập trung gia đình công nhân cư trú, nên việc trường quá tải đã diễn ra mấy năm nay.
Trong năm học 2018-2019 các trường tiểu học được đầu tư thêm cơ sở vật chất, tại cấp tiểu học có 558 phòng học với 11.219 bộ bàn ghế học sinh; 10 phòng học ngoại ngữ; 5 phòng học thông minh; 29 phòng thư viện, thiết bị đồ dùng; 580 bộ máy vi tính phục vụ làm việc, giảng dạy; 352 bộ máy chiếu… Đây là trang thiết bị có vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển tư duy cho học sinh trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng tổ chức HĐTN và quản lý HĐTN của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh của Hiệu trưởng các trường tiểu học của thành phố Hạ Long.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
- 30 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng CM); 90 giáo viên 05 trường: Tiểu học Trần Hưng Đạo, Hà Lầm, Cao Xanh, Trần Quốc Toản, Nguyễn Bá Ngọc.
2.2.3. Nội dung khảo sát
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách của HS tiểu học.
Thực trạng về tổ chức HĐTN cho HS và quản lý HĐTN các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo thành phố Hạ Long, phỏng vấn cán bộ quản lý giáo viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý HĐTN ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách tổ chức HĐTN cho học sinh của GV các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý HĐTN của HT các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp quan trọng nhất về nghiên cứu thực trạng quản lý HĐTN của HT các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long.
Phiếu điều tra có nội dung sau đây:
Bước 1: khảo sát trên một nhóm mẫu trên một số cán bộ quản lý, giáo viên với mục đích tăng cường chính xác hóa phiếu điều tra. Xin ý kiến chuyên gia về mẫu phiếu điều tra và hoàn thiện bảng hỏi.
Bước 2: Xây dựng chính thức mẫu phiếu điều tra khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý HĐTN của HT các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê để tính và kiểm tra số liệu khi thu thập thông tin từ CBQL và GV.
Bao gồm các mức độ đánh giá:
* Đối với mức độ thực hiện: Được đánh giá theo 5 mức độ: rất thường xuyên (5 điểm), Thường xuyên (4 điểm); Bình thường (3 điểm), không thường xuyên (2 điểm); rất không thường xuyên (1 điểm).
* Đối với kết quả thực hiện: được đánh giá theo 5 mức độ: Rất hiệu quả (5 điểm), Hiệu quả (4 điểm); Trung bình (3 điểm), không hiệu quả (2 điểm), Rất không hiệu quả (1 điểm).
Đối với mức độ quan trọng được đánh giá theo 5 mức độ: rất quan trọng(5 điểm), quan trọng (4 điểm), ít quan trọng (3 điểm), không quan trọng (2 điểm), Rất không quan trọng (1 điểm)
Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo như sau:
(Điểm tối đa - Điểm tối thiểu): Số mức độ
Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (5 - 1 ): 5 = 0,8 điểm. Vậy 5 mức độ của thang đo như sau:
Bảng 2.2. Ý nghĩa của điểm số bình quân
Khoảng điểm | Ý nghĩa | |
5 | 4.2 - 5.00 | Rất quan trọng/Rất thường xuyên/rất hiệu quả |
4 | 3.41 - 4.20 | Quan trọng/thường xuyên/hiệu quả |
3 | 2.61 - 3.40 | Bình thường/trung bình |
2 | 1.81 - 2.60 | Không quan trọng/không thường xuyên/không hiệu quả |
1 | 1.00 - 1.80 | Rất không quan trọng/rất không thường xuyên/rất không hiệu quả |
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV các trường tiểu học thành phố Hạ Long về vai trò của Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
Nhằm tìm hiểu về ý nghĩa, tầm quan tọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách của HS tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát 30 CBQL và 90 CBGV trong ở 5 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và kết quả phản ánh như sau:
Bảng 2.3: Nhận thức của CBQL, GV các trường tiểu học thành phố Hạ Long về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách HS tiểu học
Rất không quan trọng | Không quan trọng | Bình thường | Quan trọng | Rất quan trọng | Tổng số phiếu trả lời | Điểm TB | Thứ bậc | |
HĐTN giúp mở rộng, củng cố, nâng cao kiến thức trong các môn học cho HS | 0 | 4.17 | 12.5 | 30 | 53.33 | 120 | 4.33 | 1 |
HĐTN nhằm phát hiện năng khiếu của học sinh | 5 | 5 | 22.5 | 29.17 | 38.33 | 120 | 3.91 | 6 |
HĐTN nhằm tạo hứng thú học tập cho các em | 6.67 | 15.83 | 18.33 | 43.33 | 15.83 | 120 | 3.46 | 8 |
HĐTN nhằm tạo sự gắn kết với tập thể | 3.33 | 12.5 | 29.17 | 36.67 | 18.33 | 120 | 3.54 | 7 |
HĐTN nhằm phát triển thể chất học sinh | 5 | 6.67 | 21.67 | 22.5 | 44.17 | 120 | 3.94 | 5 |
HĐTN nhằm nâng cao hiểu biết, rèn kỹ năng thực hành | 4.17 | 5.83 | 21.67 | 26.67 | 41.67 | 120 | 3.96 | 4 |
HĐTN nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS | 2.5 | 5 | 12.5 | 21.67 | 58.33 | 120 | 4.28 | 2 |
HĐTN nhằm giúp HS chỉ để giải trí | 5 | 7.5 | 15.83 | 25 | 46.67 | 120 | 4.01 | 3 |
Điểm trung bình chung | 3.93 |
Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình chung các chỉ tiêu đánh giá về nhận thức của CBQL, GV các trường tiểu học thành phố Hạ Long về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách HS tiểu học đạt 3.93 điểm, các tiêu chí thành phần nằm trong khoảng điểm từ 3.46-4.33 điểm, đều mức quan trọng, cho thấy mức độ quan trọng này đối với học sinh tiểu học, các tiểu chí đánh giá cụ thể như sau:
- Tiêu chí “HĐTN giúp mở rộng, củng cố, nâng cao kiến thức trong các môn học cho HS” đạt 4.33 điểm, xếp cao nhất, có 55,33% ý kiến đánh giá là “rất quan trọng”, 30% ý kiến đánh giá là “quan trọng”, 12,5% ý kiến đánh giá là “bình thường” và có 4,17% ý kiến đánh giá là “không quan trọng”, giáo viên được hỏi phỏng vấn cho rằng HĐTN mang lại cho các em HS tiểu học kiến thức và được củng cố sâu hơn.
- Tiêu chí “HĐTN nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS” đạt 4.28 điểm, xếp thứ hai, có 58,33% ý kiến đánh giá là “rất quan trọng”, 21,67% ý kiến đánh giá là “quan trọng”, 15,83% ý kiến đánh giá là “bình thường” và có 5% ý kiến đánh giá là “không quan trọng”, 2,5% ý kiến “rất không quan trọng”
- Tiêu chí “HĐTN nhằm giúp HS chỉ để giải trí” đạt 4.01 điểm, có 46,67% ý kiến đánh giá là “rất quan trọng”, 25% ý kiến đánh giá là “quan trọng”, 15,83% ý kiến đánh giá là “bình thường” và có 7,5% ý kiến đánh giá là “không quan trọng”, 5% ý kiến “rất không quan trọng”, CBQL được hỏi phỏng vấn cho rằng HĐTN mang lại cho các em HS cả tinh thần vui chơi, giải trí, kết hợp học đi đôi với hành.
- Tiêu chí “HĐTN nhằm nâng cao hiểu biết, rèn kỹ năng thực hành” đạt
3.96 điểm, có 41,67% ý kiến đánh giá là “rất quan trọng”, 26,67% ý kiến đánh giá là “quan trọng”, 21,67% ý kiến đánh giá là “bình thường” và có 5,83% ý kiến đánh giá là “không quan trọng”, 4,17% ý kiến “rất không quan trọng”.