1.3.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TCM dựa trên tiếp cận "nghiên cứu bài học"
Trong quản lý sinh hoạt chuyên môn theo NCBH thì nội dung quản lý phương pháp, tổ chức hoạt động TCM dựa trên tiếp cận NCBH là một nội dung rất quan trọng. Căn cứ vào kế hoạch SHCM dựa trên tiếp cận NCBH đã được phê duyệt và thông qua, Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, bố trí, sắp xếp các nhóm GV, cá nhân đăng ký hoặc chỉ định thực hiện NCBH. Việc tổ chức, sắp xếp nhân sự trong nghiên cứu bài học, nếu làm tốt sẽ tạo không khí thoải mái và giảm được áp lực cho GV khi đăng ký nghiên cứu bài học. Thông thường, nên khuyến khích GV tự đăng ký nghiên cứu bài học hoặc lựa chọn những giáo viên có nhiều kinh nghiệm... Mặt khác, công tác chỉ đạo, điều hành SHCM dựa trên tiếp cận NCBH cũng là một trong những nội dung quyết định đến kết quả của buổi SHCM dựa trên tiếp cận NCBH. Do vậy, nội dung này cần được các cấp quản lý trong nhà trường đặc biệt chú ý, chỉ đạo sát sao.
Tổ chức, chỉ đạo chuẩn bị bài dạy minh họa. Trực tiếp hỗ trợ hoặc phân công người hỗ trợ nhóm giáo viên thiết kế bài học và dạy minh họa. Giáo viên dạy minh họa cần được luân phiên để mọi giáo viên được thể hiện khả năng chuyên môn của mình; Cần khuyến khích những ý tưởng sáng tạo, những thử nghiệm về điều chỉnh phương pháp dạy học tích cực; Tuyệt đối không để GV dạy trước, luyện tập cho học sinh trước rồi dạy lại trong buổi SHCM.
Tổ chức, chỉ đạo dạy minh họa – dự giờ. Nhắc nhở GV đứng ở vị trí quan sát, không nói chuyện, không làm ảnh hưởng đến người dạy và người học (không ngồi cùng ghế với học sinh, không mượn sách giáo khoa của học sinh…); Hướng dẫn GV cách quan sát và ghi chép tập trung vào người học; Cử người quay phim, ghi hình lớp học (tập trung vào các hoạt động trọng tâm của bài học, các tình huống tiêu biểu…)
Tổ chức, chỉ đạo suy ngẫm và thảo luận về giờ học. Sử dụng hình ảnh đã ghi lại để tiến hành quan sát và phân tích giờ học; Định hướng các ý kiến của GV tập trung vào vấn đề cần quan tâm, điều chỉnh kịp thời khi xuất hiện các ý kiến mang tính chỉ trích, áp đặt; Khuyến khích GV chia sẻ, phát biểu ý kiến về giờ
học; Lắng nghe tích cực và ghi chép, đặt câu hỏi nhằm khai thác, phân tích giờ học; Khuyến khích GV tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của giờ dạy; Tổng kết lại các vấn đề cần lưu ý và các giải pháp để mỗi GV tự suy nghĩ, rút kinh nghiệm (tuyệt đối không tổng kết, chốt lại nội dung giờ dạy phải dạy như thế nào)
Tổ chức, chỉ đạo áp dụng kết quả SHCM dựa trên tiếp cận NCBH vào thực tiễn dạy học hằng ngày. Trên cơ sở những vấn đề lưu ý và các giải pháp đã được tổng kết, Tổ trưởng chuyên môn khuyến khích GV áp dụng những bài học mà GV rút kinh nghiệm qua NCBH vào những bài học thực tế trên lớp và khuyến khích những đánh giá, phản hồi của GV để có thể tổ chức những buổi SHCM tiếp theo hoặc nghiên cứu lại nội dung bài học đã thực hiện.
1.3.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho TCM dựa trên tiếp cận "nghiên cứu bài học"
Một trong những nội dung nhằm giúp cho hoạt động SHCM dưa trên tiếp cận NCBH được phát triển bền vững là xây dựng môi trường – tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong NCBH. Muốn xây dựng môi trường - tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của nhà trường, cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc cho các thành viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện của nhà trường. Để xây dựng môi trường – tạo động lực cho đội ngũ GV trong SHCM dưa trên tiếp cận NCBH nên tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
Xây dựng tổ chuyên môn thành một tổ chức học tập. Giúp GV nhận thức được lợi ích của hoạt động SHCM dưa trên tiếp cận NCBH cũng là một hoat động rất quan trọng để nâng cao tay nghề của chính họ. Chính vì vậy, trong các buổi SHCM theo NCBH, Tổ trưởng chuyên môn cần tạo ra không khí thoải mái để GV có thể chia sẻ về chuyên môn và nghiệp vụ. Từ đó, giúp đỡ tất cả các thành viên trong tổ cùng tiến bộ. Mặt khác, Tổ trưởng chuyên môn cũng cần làm gương, đi đầu trong việc tự học và tự bồi dưỡng…
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Trường Thcs
- Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Dựa Trên Tiếp Cận “Ncbh”
- Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Dựa Trên Tiếp Cận " Nghiên Cứu Bài Học " Ở Trường Thcs
- Khái Quát Về Trường Thcs Yên Bái, Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hóa Khái Quát Chung: Trường Thcs Yên Bái Thành Lập Ngày 04 Tháng 07
- Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Tcm Dựa Theo Tiếp Cận Ncbh Tại Trường Thcs Yên Bái, Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hóa
- Tình Hình Quản Lý Việc Đánh Giá Kết Quả Tcm Qua Hình Thức Ncbh Bảng 2.9: Thực Trạng Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Qua Hình
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn nói chung và hoạt động SHCM dưa trên tiếp cận NCBH nói riêng, phát huy vai trò tự chủ
của GV trong chuyên môn. Luôn tạo cơ hội cho tất cả GV có thể tham gia nghiên cứu bài học. Đặc biệt là khuyến khích những giáo viên trẻ đăng ký xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng nghiên cứu bài học.
Khuyến khích GV cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng khi thực hiện SHCM dưa trên tiếp cận NCBH. Đồng thời, khuyến khích GV áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới hoặc sáng tạo những đồ dùng dạy học để đưa vào bài dạy. Ngoài ra, cần có những hoạt động để khẳng định thành tích của mỗi GV/ nhóm GV trong việc thực hiện SHCM dưa trên tiếp cận NCBH như: Động viên, khen thưởng những cá nhân/ tập thể có thành tích cao trong quá trình NCBH; nêu gương điển hình đối với những cá nhân/ tập thể có tiến bộ trong quá trình SHCM dưa trên tiếp cận NCBH….
1.3.5. Quản lý việc đánh giá kết quả TCM dựa trên tiếp cận "nghiên cứu bài học"
Kiểm tra, đánh giá sinh hoạt chuyên môn dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học là hoạt động xem xét lại mức độ đạt được của buổi sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận NCBH trên các phương diện như: mức độ nhận thức, hứng thú của HS sau mỗi giờ NCBH; sự nâng cao năng lực chuyên môn của GV… và đối chiếu với mục tiêu của SHCM dựa trên tiếp cận NCBH. Đây là một hoạt động có vai trò rất quan trọng trong các cơ sở giáo dục nói chung và tổ chuyên môn trong các nhà trường nói riêng. Nhờ đó mà từng bước nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Triết lý kiểm tra, đánh giá SHCM dựa trên tiếp cận NCBH không nhằm xếp loại giáo viên/nhóm giáo viên mà nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Cụ thể, trong công tác kiểm tra, đánh giá SHCM dựa trên tiếp cận NCBH bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các bước nghiên cứu bài học. Việc thay đổi thói quen từ SHCM truyền thống sang SHCM dựa trên tiếp cận NCBH sẽ khiến cho GV gặp nhiều khó khăn, hoặc nhiều GV chưa nhận thức đầy đủ về việc thực hiện các bước trong NCBH. Do vậy, Tổ trưởng chuyên môn cần thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các bước trong NCBH nhằm đảm bảo SHCM dựa trên tiếp cận NCBH được diễn ra theo đúng quy trình và hiệu quả. Đồng thời,
giải đáp những thắc mắc của GV trong quá trình tiến hành SHCM dựa trên tiếp cận NCBH. Cần kiên định thực hiện theo kế hoạch và đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật SHCM dựa trên tiếp cận NCBH.
Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của NCBH đối với nhận thức và hứng thú với hoạt động học của học sinh. Mục đích cuối cùng của SHCM dựa trên tiếp cận NCBH là nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường (đặc biệt là tăng hứng thú học tập của học sinh). Chính vì vậy, cần kiểm tra, đánh giá và thu thập phản hồi của học sinh sau khi đưa các bài học nghiên cứu vào trong thực tế giảng dạy hằng ngày. Từ đó, có thể điều chỉnh hoặc tiến hành nghiên cứu lại bài học nếu như bài học ấy không mang lại hiệu quả.
Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của NCBH đối với việc nâng cao chuyên môn (tay nghề) và mối quan hệ đồng nghiệp của giáo viên. Mục đích của SHCM dựa trên tiếp cận NCBH không chỉ dừng lại ở việc nâng cao hiệu quả và hứng thú học tập của học sinh, mà còn nhằm nâng cao chuyên môn và cải thiện mối quan hệ đồng nghiệp của giáo viên. Do đó, cần thường xuyên rà soát, thu thập, quan sát sự cải thiện tay nghề và mối quan hệ đồng nghiệp của giáo viên trong tổ để có những điều chỉnh, tác động cho phù hợp. Ngoài ra, Tổ trưởng chuyên môn có thể cùng GV thảo luận những khó khăn đang gặp phải trong quá trình SHCM dựa trên tiếp cận NCBH của tổ mình và tìm các phương án giải quyết… Kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo cho SHCM dựa trên tiếp cận
NCBH. Thường xuyên rà soát, kiểm tra các điều kiện đảm bảo cho SHCM dựa trên tiếp cận NCBH như: Số lượng GV dự giờ trong các giờ học minh họa không nên quá 25 người. Không dạy trước, không luyện tập cho HS trước khi dạy minh họa…; Tham mưu cho Ban giám hiệu để có kế hoạch bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ cho SHCM theo NCBH; Kê bàn ghế phù hợp để người dự có thể đứng phía trên, hai bên lớp học…
1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường THCS
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS
Điều 19, Điều lệ trường phổ thông, trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định rõ Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS và phổ thông có nhiều cấp học cụ thể như sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [5].
1.4.2. Chức năng quản lí của hiệu trưởng trường THCS
Chức năng quản lí là hình thức tồn tại của các tác động quản lí. Chức năng quản lí là một hoạt động quản lí thông qua đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Có nhiều cách phân loại chức năng quản lí của hiệu trưởng trưởng trường THCS, tuy nhiên hầu hết thường tập trung vào 4 chức năng quản lí chính sau:
Chức năng kế hoạch hóa
Đây là chức năng quan trọng, là căn cứ mang tính pháp lí quy định hành động của cả nhà trường. Kế hoạch hoá được hiểu là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản, một chương trình hành động cụ thể được hoạch định trước với nội dung công việc, thời gian, cách thức tiến hành…Công tác lập kế hoạch bao gồm:
+ Thu thập thông tin đầy đủ, cập nhật chính xác để làm căn cứ hoạch định kế hoạch.
+ Xác định mục tiêu tính toán nguồn lực, dự báo kế hoạch.
+ Xây dựng kế hoạch với các bước, các phương án hành động cụ thể.
Chức năng tổ chức
Bao gồm năm bước sau:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu.
+ Phân công lao động: Phân chia toàn bộ công việc thành các nhóm nhiệm vụ để các thành viên hay bộ phận thực hiện.
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.
+ Thiết lập một cơ chế phối hợp, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần.
Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người hiệu trưởng. Sau khi hoạch định và sắp xếp tổ chức, người hiệu trưởng phải chỉ đạo cho quá trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chức năng chỉ đạo là phương thức tác động của người hiệu trưởng đến cán bộ giáo viên, học sinh trong trường nhằm đưa nhà trường vận hành theo kế hoạch. Hiệu trưởng phải là người có kĩ năng ra quyết
định và tổ chức thực hiện quyết định. Trong quá trình chỉ đạo đồng thời phải linh hoạt, sáng tạo, không quá rập khuôn, cứng nhắc theo kế hoạch, có thể thay đổi kế hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tiễn (điều chỉnh). Điều này đòi hỏi người hiệu trưởng phải có tính chủ động, sáng tạo hay tóm lại phải có năng lực quản lí tốt.
Chức năng kiểm tra
Đây là một chức năng quan trọng, xuyên suốt quá trình quản lí. Kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của hệ thống, đối chiếu với mục tiêu dự kiến. kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình vận hành để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra giữ vai trò là kênh thông tin ngược về hiệu quả các quyết định quản lí.
Các chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, lập thành chu trình quản lí. Trong quá trình vận hành, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin là căn cứ để hoạch định kế hoạch, thông tin là chất liệu tạo mối quan hệ giữa các bộ phận trong nhà trường, thông tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt động của nhà trường; thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp hiệu trưởng xem xét mức độ đạt mục tiêu của nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả quản lý hoạt động TCM dựa trên tiếp cận "nghiên cứu bài học"
1.5.1. Các yếu tố khách quan
Chủ trương, chính sách quản lý giáo dục các cấp. Chủ trương, chính sách quản lý giáo dục các cấp ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nhà trường nói chung và quản lý tổ chuyên môn nói riêng. Yếu tố này chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động, các quyết định quản lý trong nhà trường. Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đang chủ trương tiến hành “Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đồng thời cũng xác định việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở các trường phổ thông đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường góp phần thực
hiện mục tiêu mà đề án đã đặt ra. Chính vì vậy, Bộ chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường như: Công văn 4099/BGDĐT-GDTrH “Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014-2015”; Kế hoạch 80/KHBGDĐT về “Tổ chức thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường THCS, phổ thông trung học và trung tâm giáo dục thường xuyên”….
Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Hiệu trưởng nhà trường. SHCM dựa trên tiếp cận NCBH là một mô hình sinh hoạt chuyên môn còn khá mới mẻ với nhiều trường THCS. Chính vì vậy, việc Hiệu trưởng quan tâm và chỉ đạo đến hoạt động này có vai trò rất quan trọng. Bởi vì, Hiệu trưởng là người có quyết định cao nhất đến chất lượng của SHCM dựa trên tiếp cận NCBH. Nếu Hiệu trưởng thường xuyên quan tâm và chỉ đạo đến hoạt động SHCM theo NCBH sẽ góp phần đảm bảo quá trình SHCM theo NCBH được diễn ra theo đúng quy trình, đồng thời, khích lệ đội ngũ GV tự nguyện đăng ký tham gia NCBH.
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hoạt động SHCM dựa trên tiếp cận NCBH đó là cơ sở vật chất. Muốn NCBH đạt được hiệu quả cao nhất đòi, hỏi cần có một số phương tiện hỗ trợ, ví dụ như: Hệ thống phòng học rộng rãi, các thiết bị ghi âm, quay video, máy tính, projector… Cơ sở vật chất của nhà trường càng đầy đủ, càng hiện đại thì càng hỗ trợ tốt hơn hoạt động SHCM theo NCBH đật được hiệu quả cao hơn.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
Năng lực của Tổ trưởng chuyên môn. Trong SHCM dựa trên tiếp cận NCBH, vai trò của người Tổ trưởng chuyên môn là rất quan trọng. Bởi vì, Tổ trưởng chuyên môn là người trực tiếp quản lý tổ chuyên môn, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của giáo viên trong quá trình NCBH. Chính vì vậy, năng lực của Tổ trưởng chuyên môn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các buổi SHCM dựa trên tiếp cận NCBH, mà cụ thể tập trung vào một số năng lực như: năng lực chỉ trì, năng lực điều khiển hoạt động SHCM…