Tình Hình Quản Lý Việc Đánh Giá Kết Quả Tcm Qua Hình Thức Ncbh Bảng 2.9: Thực Trạng Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Qua Hình‌

thấy như sau: 41% là rất quan trọng, 49% là thường xuyên ở tần suất thực hiện – xếp thứ bậc 1và tần suất hiệu quả là 41% tốt, 44% khá- xếp thứ 1). Việc Xây dựng chính sách động viên, khen thưởng và phê bình kịp thời, công bằng và khách quan đối với Tổ chuyên môn và Thông qua các hình thức trao đổi chuyên môn giữa các tổ chuyên môn trong và ngoài nhà trường để tạo động lực, cơ chế cho các tổ chuyên môn chưa thật sự thiết thực đối với việc tạo động lực, khích lệ, động viên cho khả năng sáng tạo và phát huy tiềm năng của các cá nhân trong toàn trường. Đây cũng chính là một trong những mặt hạn chế, và là điểm yếu trong thời gian tới cần có biện pháp khắc phục để Hiệu trưởng nhà trường thực hiện tốt hơn nội dung quản lý này.

2.3.5. Tình hình quản lý việc đánh giá kết quả TCM qua hình thức NCBH Bảng 2.9: Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động tổ chuyên môn qua hình‌

thức NCBH ở trưởng trường THCS Yên Bái



TT


Nội dung

Mức độ nhận thức

Thứ bậc

Mức độ thực hiện

Thứ bậc

Rất quan trọng


Quan trọng


Không quan trọng


Tốt


Khá


T.bình


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Đánh giá việc thực hiện quytrình

NCBH ở tổ chuyên môn


21


51


20


49


0


0


3


20


49


19


46


2


5


3


2

Đánh giá việc chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH của

giáo viên trong tổ chuyên môn


18


44


21


51


2


5


4


15


37


24


59


2


4


4


3

Đánh giá kỹ năng, phương pháp hiện có của GV và trau dồi, bổ sung các kỹ năng mới phù hợp với GV trong tổ chuyên môn


28


68


11


27


2


5


1


26


63


14


34


1


3


1


4

Đánh giá việc đáp ứng tiêu

chuẩn thực hiện NCBH của nhà trường đề ra


24


59


17


41


0


0


2


23


56


17


41


1


3


2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường trung học cơ sở Yên Bái - huyện Yên Định - Thanh Góa dựa trên tiếp cận “Nghiên cứu bài học” - 9

Kết quả bảng 2.9 cho thấy các hoạt động trong nội dung quản lý Đánh giá kết quả hoạt động tổ chuyên qua hình thức NCBH ở trường THCS Yên Bái được CBQL các cấp và GV trong viên đánh giá ở mức độ tương đối tốt.

Cụ thể, việc Đánh giá kỹ năng, phương pháp hiện có của GV và trau dồi, bổ sung các kỹ năng mới phù hợp với GV trong tổ chuyên môn được đánh giá với số điểm cao hơn hẳn so với các hoạt động cụ thể khác (tần suất thực hiện cho thấy 68% được đánh giá là rất quan trọng và hiệu quả thực hiện đạt 63% cho rằng tốt, cùng xếp thứ bậc 1). Công tác Đánh giá việc chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH của giáo viên trong tổ chuyên môn hiện nay chưa được thực hiện thường xuyên và chưa đạt hiệu quả cao. Điều này thể hiện qua tính phần trăm và thứ bậc (tần suất thực hiện có 44% cho rằng rất quan trọng và hiệu quả thực hiện 37% tốt ) - thấp nhất trong nhóm nội dung quản lý Đánh giá kết quả hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH ở trường THCS Yên Bái.

Qua phỏng vấn một số tổ trưởng chuyên môn, họ cho rằng một số thành viên trong tổ, đặc biệt là những giáo viên có kinh nghiệm và có năng lực chuyên môn tốt ở các môn khoa học tự nhiên, họ thường ít chia sẻ về những kinh nghiệm của bản thân mình cho đồng nghiệp, vì họ cho rằng nếu chia sẻ kinh nghiệm thì cũng đồng nghĩa với việc “bí kiếp nghề nghiệp sẽ bị lộ”. Đây cũng chính là điểm tồn tại mang tính chủ quan của hiệu trưởng trong qúa trình lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ NCBH tại các tổ chuyên môn.

2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng

2.5.1. Ưu điểm

Trường THCS Yên Bái xác định nhiệm vụ trọng tâm là đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó, Ban Giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn đã xác định một trong những biện pháp then chốt tạo sự đột phá là hoạt động “Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học”. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học Ban giám

hiệu đã chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai hoạt động này.

Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lí, TTCM có trình độ, năng lực, có ý thức trách nhiệm cao, đã xây dựng kế hoạch khá tốt, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của nhà trường. Trong quá trình thực hiện mô hình quản lí đổi mới SHTCM dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học luôn được sự chỉ đạo, tham mưu của cấp ủy đảng, phối hợp với 3 môi trường giáo dục: năng động và sáng tạo trong quản lí trường học, thực hiện quản lí nhà trường theo đúng quy chế.

Lực lượng giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và luôn sẵn sàng đổi mới và phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Ủng hộ các chính sách, chiến lược của nhà trường.

Quản lí đổi mới SHTCM theo hướng nghiên cứu bài học được quan tâm sâu sát và được phổ biến, ngày càng rộng rãi và đi vào ổn định.

Chính được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường mà các tổ chuyên môn đã nhanh chóng tiến hành đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn truyền thống sang SHTCM dựa trên tiếp cận NCBH. Các tổ chuyên môn bắt tay vào nghiên cứu các bước tiến hành dự giờ và dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chuyên môn tiến hành mô hình mới này như: Mở lớp tập huấn cho tổ trưởng tổ chuyên môn, các giáo viên tiêu biểu về mô hình sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, đáp ứng về điều kiện cơ sở vật chất để tiến hành các buổi họp và dạy thử theo hướng dự giờ của các giáo viên. Giáo viên đều có nhận thức đúng về mô hình sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và tích cực trau dồi chuyên môn để thay đổi phương pháp dạy học.

2.5.2. Hạn chế

Bên cạnh sự thuận lợi của tổ chuyên môn là được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao, cụ thể của Ban Giám hiệu nhà trường đối với việc thực hiện kế hoạch “Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài

học” nhưng trong quá trình thực hiện cũng gặp phải nhiều khó khăn. Trước hết đó là tâm lí ngại thay đổi của một số giáo viên trong tổ. Các thầy cô đã quen với cách soạn bài, lên lớp và cách sinh hoạt chuyên môn cũ, nên không mấy hào hứng với việc thảo luận cách dạy theo nghiên cứu bài học. Bên cạnh đó việc kiểm tra đánh giá hoạt đông SHTCM dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học chưa được thường xuyên và sâu sát, cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lí và sự phấn đấu trong quá trình thực hiện của đội ngũ giáo viên.

2.5.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý SHTCM dựa trên tiếp cận NCBH ở trường THCS Yên Bái, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố:

· Về Hiệu trưởng và BGH Nhà trường

Với tinh thần thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Yên Định, Ban giám hiệu Nhà trường cùng với việc nhận thức đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới sinh hoạt chuyên môn nói riêng là nhiệm vụ sống còn với sự phát triển nghề nghiệp của mỗi giáo viên.

Tuy nhiên, ý thức về tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu về SHTCM dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học của các bộ quản lí chưa thật sự cao nên trình độ và năng lực có những hạn chế nhất định, vì vậy, việc chỉ đạo quản lí đổi mới SHTCM dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học còn gặp nhiều khó khăn.

· Về đội ngũ giáo viên

Đội ngũ giáo viên của nhà trường về trình độ, năng lực, ý thức của một số giáo viên còn hạn chế. Thậm chí có đồng chí giáo viên hoài nghi hiệu quả của giờ dạy theo hướng đổi mới, sợ mất thời gian họp hành một cách hình thức, vô bổ…; có giáo viên e ngại khi thấy đối tượng học sinh mình giảng dạy nhận thức yếu, thiếu nhiều kỹ năng, chưa có thói quen hợp tác, cơ sở vật chất chưa phù hợp…

Vấn đề theo dõi, kiểm tra thực hiện mô hình mới này của BGH nhà trường chưa thành nề nếp, các tổ trưởng chuyên môn chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lí đổi mới SHTCM dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học nên chưa biết cách quản lí, điều hành đạt hiệu quả.

· Về môi trường quản lý

Ban giám hiệu Nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn nhà trường quyết tâm triển khai kế hoạch đã xây dựng với phương châm là các tổ chuyên môn phải mạnh dạn áp dụng kiến thức thu nhận được từ đợt tập huấn bồi dưỡng giáo viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo, tham khảo tài liệu trên mạng Internet, học hỏi kinh nghiệm từ các trường bạn, phát huy trí tuệ tập thể, vừa làm vừa rút kinh nghiệm... nên cũng đã tạo được hiệu ứng tích cực trong Nhà trường.

Bên cạnh đó, Ban giám hiệu Nhà trường cũng nhận thấy, cơ sở vật chất của Nhà trường còn chưa đảm bảo được yêu cầu của hoạt động SHTCM dựa trên tiếp cận NCBH; sự hỗ trợ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa kịp thời.

Kết luận chương 2

Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường THCS Yên Bái, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa gồm 5 nội dung:

(1) Quản lý nội dung hoạt động sinh hoạt chuyên môn;

(2) Quản lý TTCM và GV trong hoạt động TCM dựa trên tiếp cận “nghiên cứu bài học”;

(3) Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TCM dựa trên tiếp cận “NCBH”;

(4) Quản lý các điều kiện đảm bảo cho TCM theo hình thức “NCBH”;

(5) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ SHTCM dựa trên tiếp cận NCBH. Qua khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý SHCM dựa trên tiếp cận

NCBH ở trường THCS Yên Bái được một số thành tựu như: Nhà trường đã mạnh dạn áp dụng mô hình SHCM dựa trên tiếp cận NCBH vào trong thực

tiễn hoạt động dạy và học của nhà trường; Đã bước đầu triển khai, áp dụng mô hình SHCM dựa trên tiếp cận NCBH ở các TCM; Tổ chức được một số khóa bồi dưỡng cho GV về SHCM dựa trên tiếp cận NCBH; Công tác tổ chức và quản lý SHCM dựa trên tiếp cận NCBH của TTCM, đặc biệt là công tác chỉ đạo của Ban giám hiệu tới các TCM được thực hiện khá tốt.

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế nhất định. Cụ thể: Một bộ phận GV có nhận thức chưa đầy đủ về SHCM dựa trên tiếp cận NCBH. Nhiều GV còn có tâm lý chán nản, hoài nghi về hiệu quả và lợi ích của NCBH đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường;

Không ít GV tỏ ra lúng túng trong việc tổ chức bố trí và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho SHCM dựa trên tiếp cận NCBH được diễn ra đạt kết quả cao nhất. Nhất là việc bồi dưỡng cho giáo viên cách chụp ảnh, quay video hoạt động, thái độ của học sinh và cách ghi chép vào phiếu quan sát khi dự giờ…; Kiểm tra, đánh giá SHCM dựa trên tiếp cận NCBH vẫn còn một số bất cập. Việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của SHCM dựa trên tiếp cận NCBH mới dừng lại ở việc quan sát, chưa tổ chức nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của NCBH đối với học sinh và đối với giáo viên.

Lý giải cho thực trạng trên có rất nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Từ đó, đòi hỏi phải có biện pháp tác động tới cả những yếu tố chủ quan và thay đổi môi trường khách quan thì công tác quản lý SHCM dựa trên tiếp cận theo NCBH của Nhà trường mới đạt hiệu quả như mong muốn.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN QUA HÌNH THỨC NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI TRƯỜNG THCS YÊN BÁI

HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp

Để đưa ra những biện pháp phù hợp với việc quản lý SHCM dựa trên tiếp cận NCBH từ đó từng bước nâng cao chất lượng dạy và học tại Trường

THCSYên Bái, Huyện Yên Định , Tỉnh Thanh Hóa cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu dạy học

Mục tiêu luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động. Mọi hoạt động đều có mục tiêu. Mục tiêu quản lý là đích phải đạt tới của quá trình quản lý, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn hệ thống. Hoạt động giáo dục phải đảm bảo đạt được mục tiêu giáo dục mà chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo từ năm 2001 – 2010 của Đảng và nhà nước ta đã chỉ rõ đối với mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của hoạt động giáo dục là nguyên tắc yêu cầu hoạt động giáo dục bắt buộc phải có mục tiêu và phải được định hướng theo mục tiêu ấy trong suốt quá trình hoạt động giáo dục diễn ra.

Mục tiêu giáo dục phổ thông được cụ thể hoá trong các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, mục tiêu của từng bộ môn, từng chương, từng bài.

Mục tiêu của quản lý nhà trường là phải tổ chức thực hiện các hoạt động trong nhà trường sao cho đạt được các mục tiêu cụ thể đó.

Mục tiêu của quản lý phải được xác định trước, chi phối dẫn dắt cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong toàn bộ quá trình hoạt động. Để đảm bảo tính mục tiêu, mọi hoạt động đều phải đảm bảo tính pháp quy. Sự chỉ đạo mọi hoạt động trong nhà trường đều phải căn cứ Luật Giáo dục, các văn bản chỉ đạo của Ngành (Bộ, Sở GD & ĐT).

Đảm bảo tính mục tiêu sẽ làm cho hoạt động của các nhà trường và toàn thể hệ thống giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận của một chỉnh thể thống nhất.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống

Biện pháp quản lý SHCM dựa trên tiếp cận NCBH ở Trường THCSYên Bái, Huyện Yên Định , Tỉnh Thanh Hóa về cơ bản phải nằm trong tổng thể hoạt động quản lý chung của hệ thống nhà trường. Do đó các biện pháp quản lý đưa ra phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện, tác động đến tất cả các khâu,

các đối tượng của quá trình quản lý nhà trường nói chung và quản lý SHCM dựa trên tiếp cận NCBH nói riêng. Cụ thể, trong phạm vi của công tác quản lý SHCM dựa trên tiếp cận NCBH thì những biện pháp quản lý đưa ra phải có sự tác động đồng bộ và toàn diện đến các bộ phận, đơn vị có liên quan hoặc các điều kiện đảm bảo cho công tác SHCM dựa trên tiếp cận NCBH được diễn ra theo đúng quy trình và đạt hiệu quả cao nhất.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Bản chất quá trình quản lý của người hiệu trưởng trong nhà trường yêu cầu về tính đồng bộ cao, trong đó tập trung vào việc lập kế hoạch, chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, điều hành hoạt động dạy học và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động dạy học trong nhà trường. Các hoạt động này nhằm tạo ra kỷ cương, nề nếp, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo ra được môi trường giáo dục lành mạnh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp phải chú ý đến các yếu tố tác động tham gia vào các biện pháp của đội ngũ giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất – thiết bị dạy học. Chỉ khi thực hiện đồng bộ các biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo Đảm bảo tính kế thừa

Là nguyên tắc nhằm giúp nhà trường phát huy những điểm mạnh cũng như những thành tựu từ thực tiễn trong công tác quản lý SHCM nói chung và quản lý SHCM dựa trên tiếp cận NCBH nói riêng của nhà trường và phát huy nó lên một mức độ cao hơn. Do đó, đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong việc đề xuất những biện pháp quản lý SHCM dựa trên tiếp cận NCBH ở Trường THCSYên Bái, Huyện Yên Định , Tỉnh Thanh Hóa. Thực tế cho thấy, trường THCSYên Bái luôn không ngừng cải tiến chất lượng sinh hoạt chuyên môn dựa trên tiếp cận nghiên cứu bài học xuất phát từ những kinh nghiệm sinh hoạt chuyên môn đã được tiến hành trước đó và nâng cao chất

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 25/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí