học sinh khác nhau. Đối với đánh giá của học sinh về học phụ đạo về cơ bản đã đáp ứng được một số yêu cầu, đây là tiền đề quan trọng cho việc quản lí các hoạt động học tập của học sinh.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động học tập của học sinh THCS
Việc đảm bảo thực hiện các nội dung học tập đầy đủ theo phân phối chương trình không những đảm bảo thực hiện thành công niệm vụ giáo dục của nhà trường trong năm học, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động hỗ trợ quá trình tiếp thu lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm của học sinh. Trong đó, công tác quản lí hoạt động học tập phụ thuộc rất nhiều vào thực hiện nội dung dạy học trên lớp của giáo viên. Dưới đây là kết quả khảo sát thực trạng thực hiện nội dung học tập tại các trường THCS trên địa bàn Q9 Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động học tập của học sinh THCS
Nội dung | Giáo viên | Cán bộ quản lí | |||||||
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | ||||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trun g bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Các môn học đảm bảo yêu cầu về mục tiêu dạy học | 2.84 | 0.372 | 2.77 | 0.422 | 2.58 | 0.501 | 2.5 | 0.506 |
2 | Thiết kế nôi dung giáo án có sự liên thông với các môn học khác | 2.5 | 0.501 | 2.48 | 0.501 | 2.45 | 0.504 | 2.43 | 0.501 |
3 | Nội dung dạy học đảm bảo phát huy được năng lực chung | 2.39 | 0.489 | 2.75 | 0.437 | 2.38 | 0.49 | 2.28 | 0.452 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lí Hoạt Động Học Tập Ở Trường Thcs
- Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Học Tập Của Học Sinh Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường trung học cơ sở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh - 6
- Thực Trạng Quản Lí Các Hoạt Động Học Tập Của Học Sinh Trung Học Cơ Sở Trên Địa Bàn Q9.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường trung học cơ sở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh - 9
- Quản Lí Cơ Sở Vật Chất Phục Vụ Hoạt Động Học Tập
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
và năng lực riêng của từng HS | |||||||||
4 | Các nội dung dạy học có tích hơp liên môn, xuyên môn và đa môn, đảm bảo yêu cầu đổi mới giáo dục | 2.49 | 0.501 | 2.39 | 0.489 | 2.45 | 0.504 | 2.4 | 0.496 |
5 | Nội dung dạy học phát huy được tính năng động sáng tạo của học sinh | 2.29 | 0.453 | 2.32 | 0.466 | 2.4 | 0.496 | 2.3 | 0.464 |
Trung bình chung | 2.50 | 2.54 | 2.45 | 2.38 | |||||
Đánh giá chung | Ít thường xuyên | Khá | Ít thường xuyên | Trung bình |
* Đánh giá hoạt động của giáo viên
Đánh giá về thực hiện các nội dung học tập hiện nay của giáo viên, đa số các ý kiến cho rằng mức độ thực hiện ít thường xuyên kết quả thực hiện chỉ ở mức khá. Nội dung cụ thể như sau; Được đánh giá cao nhất là hoạt động các môn học đảm bảo yêu cầu về mục tiêu dạy học TB 2.84 mức đánh giá thường xuyên. Việc giáo viên thiết kế nôi dung giáo án có sự liên thông với các môn học khác, cũng được ghi nhận thực hiện thường xuyên (TB 2.50) kết quả của hoạt động này đạt mức khá (TB 2.77). Việc giáo viên thiệt kế các nội dung dạy học có tích hơp liên môn, xuyên môn và đa môn, đảm bảo yêu cầu đổi mới giáo dục, cũng được đánh giá khá cao. Trung bình thực hiện 2.49 mức đánh giá thường xuyên, kết quả thực hiện đạt khá (TB 2.45). Trên đây là các nội dung được ghi nhận thực hiện có kêt quả hiện nay của giáo viên. Tuy nhiên, còn một số hoạt động chưa được đánh giá cao như; thiết kế nội dung dạy học đảm bảo phát huy được năng lực chung và năng lực riêng của từng HS, mức thực hiện theo đánh giá của khảo sát là ít thường xuyên (TB 2.49), kết quả thực hiện khá (TB 2.54). Mức độ đánh giá các hoạt động trên đây của giáo viên chủ
yếu căn cứ vào tình thực tế hiện tại các trường. Ngoài một số thành tích được ghi nhận, cần có phương án khắc phục những hạn chết trong thực hiện các nội dung dạy học để đảm bảo công tác quản lí hoạt động học tập của học sinh có kết quả khả quan hơn.
* Đánh giá của của cán bộ quản lí
Mức độ đánh giá về các hoạt động của cán bộ quản lí tương đương giáo viên, không có sự khác biệt nhiều. Tuy nhiên, ở một số nội dung độ lệch chuẩn có sự phân tán tương đối. Điều này cho thấy vẫn còn nhiều nội dung sự đồng thuận trong đánh giá chưa thống nhất. Cụ thể như sau; Đánh giá về việc chỉ đạo giáo viên đảm bảo yêu cầu về mục tiêu dạy học mức độ thực hiện ít thường xuyên (TB 258) đây là đánh giá cao nhất bảng nhưng kết quả đạt được của hoạt động này cũng chỉ được ghi nhận ỡ mức Trung bình (TB 2,5). Hay việc chỉ đạo giáo viên dạy học có tích hơp liên môn, xuyên môn và đa môn, đảm bảo yêu cầu đổi mới giáo dục, chũng được đánh giá không cao. Mức độ thực hiện ít thường xuyên (TB 2,45) kết quả thực hiện của hoạt động này chỉ ở mức trung bình (TB 2.4). Các nội dung còn lại được ghi nhận thực hiện và kết quả thực hiện khá thấp. Trong đó chỉ đạo nội dung dạy học đảm bảo phát huy được năng lực chung và năng lực riêng của từng HS, có điểm khảo sát rất thấp. Phần mức độ thực hiện TB 2.39 mức thực hiện ít thường xuyên, kết quả thực hiện điểm trung bình 2.28 đạt mứ đánh giá trung bình.
Phỏng vấn hoạt động thực hiện các nội dung học tập của học sinh hiện nay mã số phỏng vấn GV02 cho rằng “Hiện nay đa số giáo viên tuân thủ các quy định về triển khai và thực hiện nội dung giáo dục theo quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu cần phải đồng bộ nhiều vấn đề. Trong đó trình độ nhận thức của học sinh phải đồng đều, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên phải phủ hợp với yêu nội dung và mục tiêu, cơ sở vận chất đáp ứng tối thiểu các yêu cầu cơ bản để triển khai rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Những yêu tố này phải được đồng bộ với nhau thì công tác quản lí hoạt động học tập của học sinh thông qua các nội dung dạy học mới đạt hiệu quả cao”. Ý kiến phỏng vấn cho thấy sự không đồng đều trong các thành tố thực hiện nội dung giáo dục gây không ít khó khăn cho việc triển khai hoạt động quản lí học tập của học sinh.
* Đánh giá chung.
Đánh giá chung về mức độ thực hiện các nội dung học tập của giáo viên hiện nay tại các trường khảo sát chỉ ở mức Ít thường xuyên (TB 2.50), kết quả thực hiện mức khá (TB 2.54). Đối với cán bộ quản lí mức độ thực hiện cũng được đánh giá Ít thường xuyên (TB 2.45), kết quả thực hiện mức trung bình (TB 2.38). Từ kết kết quả trên đây người nghiên cứu nhận thấy cần phải có các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động thực hiện các nội dung học tập của học sinh cho giáo viên. Đây là cơ sở quan trọng để công tác quản lí học tập của học sinh đạt hiệu quả cao.
2.3.3. Thực trạng thực hiện hình thức học tập của học sinh THCS
Tổ chức các hình thức học tập phù hợp với nội dung chương trình và phù hợp với đặc điểm nhậnn thức của từng học sinh có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả của công tác giáo dục trong nhà trường hiện nay. Nếu các hình thức dạy học đa dạng, phong phú thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho viện lĩnh hội của học sinh. Dưới đây là kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các hình thức dạy học, tại các trường THCS trên địa bàn Q9, Tp Hồ Chí Minh.
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các hình thức học tập của học sinh
Nội dung | Giáo viên | Cán bộ quản lí | |||||||
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | ||||||
Trung bình | Độ lệch chuẩ n | Trun g bình | Độ lệch chuẩ n | Trun g bình | Độ lệch chuẩ n | Trun g bình | Độ lệch chuẩ n | ||
1 | Học tập trên lớp đủ chương trình, đảm bảo thời lượng | 2.88 | 0.326 | 2.83 | 0.381 | 2.73 | 0.452 | 2.68 | 0.474 |
2 | Da dạng các hình thức học nhóm | 2.61 | 0.49 | 2.57 | 0.496 | 2.43 | 0.501 | 2.38 | 0.49 |
3 | Đảm bảo thời lượng | 2.83 | 0.377 | 2.61 | 0.49 | 2.7 | 0.464 | 2.45 | 0.504 |
thực hành của từng môn học | |||||||||
4 | Tổ chức ngoại khóa, trải nghiệm | 2.49 | 0.501 | 2.48 | 0.501 | 2.33 | 0.474 | 2.28 | 0.452 |
5 | Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp dạy học nhằm phù hợp với năng lực của từng học sinh | 2.39 | 0.489 | 2.34 | 0.473 | 2.4 | 0.496 | 2.33 | 0.474 |
6 | Tạo điều kiện cho học sinh tham gia học tập theo nhóm kỹ năng | 2.73 | 0.445 | 2.66 | 0.475 | 2.43 | 0.501 | 2.3 | 0.464 |
7 | Dạy học phân hóa | 2.72 | 0.453 | 2.65 | 0.478 | 2.3 | 0.464 | 2.23 | 0.423 |
8 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và phụ đạo kiến thức | 2.83 | 0.381 | 2.77 | 0.422 | 2.5 | 0.506 | 2.53 | 0.506 |
Trung bình chung | 2.69 | 2.61 | 2.48 | 2.40 | |||||
Đánh giá chung | Thường xuyên | Khá | Ít thường xuyên | Trung bình |
* Đánh giá của giáo viên
Kết quả khả sát cho thấy, đa số các ý kiến cho rằng việc thực hiện các hình thức học tập cho học sinh hiện nay được giáo viên tổ chức thường xuyên và kết quả của hoạt động này đạt mức khá. Tùy vào rừng nội dung khác nhau mà các đánh giá dưa ra nhận định khác nhau. Được đánh giá cao nhất hoạt động Học tập trên lớp đủ chương trình, đảm bảo thời lượng, mức nhận định thực hiện Thường xuyên (TB 2.88), kết quả của hoạt động mức khá (TB 2,83). Việc giáo viên đảm bảo thời lượng thực hành của từng môn học, cũng được đánh giá khá cao. Thực hiện ở mức thường xuyên (TB 2.83), kết quả mức khá (TB
2.61). Nhận định về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và phụ đạo kiến thức cho học sinh cũng nhận được kết quả khá cao. Mức thực hiện thường xuyên (TB 2.83), kết quả của công tác này được nhận định mức khá (TB 2.5). Mặc dù được ghi nhận có tích cực trong việc đảm bảo các hình thức học tập cho học sinh, nhưng vẫn còn một số các hoạt động chưa được các ý kiến khảo sát đánh giá cao như; Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp dạy học nhằm phù hợp với năng lực của từng học sinh, mức độ thực hiện Ít thường xuyên (TB 2.39), kết quả của hoạt động này chỉ được đánh giá ở mức trung bình (TB 2.34). Hoạt động Tổ chức ngoại khóa, trải nghiệm cho học sinh cũng có kết quả tương tự. Mức thực hiện Ít thường xuyên (TB 2.49), kết quả đạt Trung bình (TB 2.48). Từ kết quả khảo sát trên đây người nghiên cứu nhận thấy các hình thức tổ chức học tập của giáo viên cho học sinh hiện nay hiệu quả chưa thực sự cao.
* Đánh giá của cán bộ quản lí
Cán bộ quản lí đánh giá về việc thực hiện các hình thức học tập cho học sinh có phần khắt khe hơn. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện có điểm trung bình chung 2.48 mức đánh giá thực hiện ít thường xuyên, điều này đồng nghĩa với kết quả thực hiện cũng chỉ ở mức trung bình (TB 2.40). Hoạt động nhận được sự đánh giá cao của cán bộ quản lí là Học tập trên lớp đủ chương trình, đảm bảo thời lượng, trung bình 2.73 mức thực hiện thường xuyên, kết quả thực hiện khá (TB 2.68). Nội dung đảm bảo thời lượng thực hành của từng môn học , cũng được CBQL đánh giá cao. Mức độ thực hiện trung bình 2.7 tuy nhiên, theo cán bộ quản lí hoạt động này có kết quả thực hiện không cao TB 2.45 tương đương mức thực hiện trung bình. Các hoạt động còn lại như Dạy học phân hóa, Da dạng các hình thức học nhóm… có mức đánh giá thực hiện ít thường xuyên và kế quả thực hiện chỉ mức trung bình. Từ kế quả trên đây người nghiên cứu nhận thấy, việc thực hiện các hình thức học tập cho học sinh hiện nay tại các trường chưa phong phú và đa dạng. Đây là hạn chế đáng kể khi thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động của học sinh.
Phỏng vấn hoạt động này mã số phỏng vấn CBQL 05 cho rằng “về cơ bản hiện nay giao viên đã chủ động dđa dạng hóa các hình thức học tập cho học sinh, nhưng do áp lực về thời lượng kiến thức theo phân phối chương trình nên GV chỉ mới thực hiện ở một số tiết học không đặt năng kiến thức. Mặt khác do còn thiếu thốn về cơ sở vật chất và
năng lực tổ chức hinh thức học tập của một số gia1ovie6n còn hạn chế. Nên việc chỉ đạo giáo viên sử dụng nhiều hình thức học tập khác nhau nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động nhận thức của học sinh còn gặp khó khăn nhất định”.
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp, phương tiện học tập của học sinh THCS
Biết các sử dụng đa dạng các phương pháp học tập cùng với sự hỗ trợ kịp thời của các phương tiện sẽ giúp quá trình lĩnh hội kiến thức và tích lũy kinh nghiệm của học sinh diễn ra dễ dàng và bền vững hơn. Bảng 2,7 là kết quả khảo sát việc thực hiện phương pháp phương tiện học tập của học sinh.
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện phương pháp, phương tiện học tập của học sinh
Nội dung | Giáo viên | Cán bộ quản lí | |||||||
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | ||||||
Trung bình | Độ lệch chuẩ n | Trun g bình | Độ lệch chuẩn | Trun g bình | Độ lệch chuẩ n | Trun g bình | Độ lệch chuẩ n | ||
1 | Sử dụng linh hoạt các phương pháp | 2.82 | 0.389 | 2.72 | 0.453 | 2.58 | 0.501 | 2.55 | 0.504 |
2 | Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề | 2.49 | 0.501 | 2.46 | 0.499 | 2.48 | 0.506 | 2.38 | 0.49 |
3 | Vận dung hợp lí các nhóm phương pháp phù hợp với các nhóm học tập | 2.48 | 0.501 | 2.46 | 0.5 | 2.35 | 0.483 | 2.25 | 0.439 |
4 | Sử dụng PPHT theo dự án (Hs thực hiện một nhiệm vụ phức | 2.48 | 0.501 | 2.42 | 0.494 | 2.28 | 0.452 | 2.2 | 0.405 |
hợp, có kết hợp lí thuyết và thực hành) | |||||||||
5 | Sử dụng PP HT nghiên cứu tình huống (Hs tự nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết vấn đề) | 2.38 | 0.487 | 2.36 | 0.48 | 2.25 | 0.439 | 2.18 | 0.385 |
6 | Phối hợp các phương pháp dạy học hiện đại | 2.69 | 0.466 | 2.62 | 0.487 | 2.43 | 0.501 | 2.38 | 0.49 |
7 | Phối hợp các PPHT truyền thống và hiện đại | 2.84 | 0.368 | 2.72 | 0.453 | 2.55 | 0.504 | 2.55 | 0.504 |
8 | Sử dụng trang thiết bị kĩ thuật học tập hiện đại | 2.79 | 0.412 | 2.84 | 0.368 | 2.65 | 0.483 | 2.38 | 0.49 |
Trung bình chung | 2.62 | 2.58 | 2.45 | 2.36 | |||||
Đánh giá chung | Thường xuyên | Khá | Ít thường xuyên | Trung bình |
* Đánh giá của giáo viên
Kết quả đánh giá của giáo viên cho thấy phầm mức độ được thực hiện thường xuyên và kết quả đánh giá ở mức khá. Nội dung được giáo viên đánh giá cao nhất là việc các em biết sử dụng linh hoạt các phương pháp học tập khác nhau, trung bình mức độ 2.82 đạt mức thường xuyên thực hiện. Kết quả của hoạt động này ở mức khá (TB 2.72). Nội dung phối hợp các giữa các PPHT truyền thống và hiện đại cũng được nhận định mức thực hiện thường xuyên (TB 1.84) kết quả nhận được đạt mức khá (TB 2.72). Ngoài ra đánh giá các em biết sử dụng trang thiết bị kĩ thuật học tập hiện đại cũng được nhận định thực