Nội dung | Giáo viên | Cán bộ quản lí | |||||||
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | ||||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Thiết kế nội dung dạy học đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ học tập theo quy định | 2.66 | 0.475 | 2.66 | 0.475 | 2.45 | 0.504 | 2.43 | 0.501 |
2 | Các nhiệm vụ dạy học được tuân thủ nghiêm túc có hiệu quả | 2.57 | 0.497 | 2.61 | 0.49 | 2.53 | 0.506 | 2.55 | 0.504 |
3 | Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học với nhau và với thực tiễn đời sống xã hội | 2.49 | 0.501 | 2.44 | 0.498 | 2.43 | 0.501 | 2.3 | 0.464 |
4 | Khuyến khích động viên học sinh học tập tích cực, chủ động | 2.68 | 0.47 | 2.62 | 0.488 | 2.45 | 0.504 | 2.38 | 0.49 |
5 | Các tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên bám sát mục tiêu học tập của HS trong quá trình giảng dạy | 2.73 | 0.448 | 2.68 | 0.468 | 2.63 | 0.49 | 2.58 | 0.501 |
6 | Đánh giá mức độ thực hiện của giáo viên về | 2.45 | 0.498 | 2.45 | 0.498 | 2.4 | 0.496 | 2.33 | 0.474 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lí Hoạt Động Học Tập Của Học Sinh Thcs
- Quản Lí Hoạt Động Học Tập Ở Trường Thcs
- Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Học Tập Của Học Sinh Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thực Trạng Thực Hiện Nội Dung Hoạt Động Học Tập Của Học Sinh Thcs
- Thực Trạng Quản Lí Các Hoạt Động Học Tập Của Học Sinh Trung Học Cơ Sở Trên Địa Bàn Q9.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường trung học cơ sở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh - 9
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
đảm bảo mục tiêu trong từng bài dạy | |||||||||
Trung bình chung | 2.60 | 2.58 | 2.48 | 2.43 | |||||
Đánh giá chung | Thường xuyên | Khá | Rất thường xuyên | Khá |
Chủ thể thực hiện mục tiêu nhiệm vụ dạy học trong nhà trường bao gồm nhiều lực lượng khác nhau. Trong đó đóng vai trò chính là cán bộ quản lí (giám sát thực hiện), giáo viên (tổ chức hướng dẫn thực hiện) và học sinh (người thực hiện) . Tùy vào vị trí, mỗi đối tượng đóng vai trò và nhiệm vụ riêng trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Trong hoạt động quản lí học tập, BGH và giáo viên giữ vai trò chủ đạo định hướng, điều chỉnh mọi hoạt động của học sinh. Cho nên, công tác triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu của hai đối tượng này có ảnh hưởng trực tiếu đến hiệu của c công tác này.
Kết quả khảo sát bảng 2.2 cho thấy mức độ đánh giá về việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của cán bộ quản lí và giáo viên tại các trường hiện nay.
Đánh giá của giáo viên
Đa số các ý kiến khảo sát đều đánh giá cao mức độ thực các nhiệm vụ của giáo viên. Tuy nhiên, nhận định mức độ có phần khác nhau. Nội dung giáo viên khuyến khích động viên học sinh học tập tích cực, chủ động có điểm TB thực hiện 2.68 mức đánh giá thường xuyên. Kết quả thực hiện 2.62 đạt kết quả đánh giá khá. Ngoài ra các tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên bám sát mục tiêu học tập của HS trong quá trình giảng dạy cũng được nhận định thực hiện rất thường xuyên điểm trung bình 2.73. Kết quả đánh giá nội dung này cũng khá cao TB 2.68 kết quả đạt được mức khá. Nội dung Thiết kế nội dung dạy học đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ học tập theo quy định, cũng được nhận định mức độ thực hiện mức thường xuyên, kết quả thực hiện mức khá. Như vậy có thể thấy các ý kiến khảo sát nhận định việc thực hiện các nội dung nhằm hoàn thành mục tiêu giáo dục cụ thể của cấp học được giáo viên thực hiện khá nghiêm túc. Tuy nhiên, còn một số nội dung như; quá trình đánh giá mức độ thực hiện của giáo viên về đảm bảo mục tiêu
trong từng bài dạy TB 2.45 mức thực hiện ít thường xuyên,kết quả thực hiện TB 2.45 mức đánh giá trung bình. Hay việc Thiết kế nội dung dạy học đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ học tập theo quy định cũng chưa được đánh giá cao. Trung bình thực hiện 2.66 mức thực hiện thường xuyên kết quả đánh giá khá TB 2.66.
* Đánh giá của cán bộ quản lí.
Nhìn chung các ý kiến đánh giá có sự thống nhất giữa cán bộ quản lí và giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện các nội dung giáo dục nhằm hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ. Cụ thể như sau, được đánh giá cáo nhất là công tác chỉ đạo các tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên bám sát mục tiêu học tập của HS trong quá trình giảng dạy. Điểm trung bình thực hiện 2.63 đạt mức độ thường xuyên. Kết quả có điểm trung bình 2.58 đạt mức khá. Ngoài ra việc tuân thủ các nhiệm vụ dạy học được nghiêm túc thực hiện có hiệu quả, TB 2.53 thực hiện thường xuyên, kết qủa thực hiện TB 2.55 đạt mức khá. Đây là những nội dung theo đánh giá của khảo sát được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Một số nội dung mà cán bộ quản lí chưa thực hiện tốt bao gồm; Khuyến khích động viên học sinh học tập tích cực, chủ động TB 2.45 kết quả nhận định mức trung bình. Nội dung chỉ đạo giáo viên tong quá trình giảng dạy phải gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học với nhau và với thực tiễn đời sống xã hội, TB 2.43 mức nhận định trung bình.
Để có đánh giá toàn diện hơn về quá trình thực hiện các nội dung nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục hiện nay tại các trường, người nghiên cứu tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động học tập chính khóa của học sinh. Khảo sát này được thực hiện trên học sinh, kết quả được thể hiện tại bảng 2.3 dưới đây.
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học tập chính khoá của học sinh
Hoạt động học tập chính khoá | Mức độ thực hiện (%) | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | ||||
Rất thường xuyên | Thường xuyên | Ít thường xuyên | Không thực hiện | |||||
1 | Thời khóa biểu học chính khóa | 61 | 3.3 | 35.7 | 3.25 | 0.951 | 4 | |
2 | Quản lí của thầy cô bộ môn trong tiết học chính khóa. | 68 | 6.3 | 25.4 | 3.43 | 0.869 | 1 | |
3 | Tinh thần thái độ học tập của các em ở trường trong giờ học chính khoá | 53.7 | 24.1 | 22.1 | 3.32 | 0.812 | 3 | |
4 | Ban giám hiệu kiểm tra tình hình học tập của học sinh. | 38.1 | 11.4 | 50.4 | 2.88 | 0.934 | 5 | |
5 | Các hình thức học tập trên lớp như học bài mới, ôn tập, bài tập, kiểm tra, thực hành. | 30.1 | 11.4 | 58.4 | 2.72 | 0.898 | 7 | |
6 | Ban giám hiệu và thầy cô nhắc nhở các em về về động cơ, thái độ học tập như thế nào?Tập thể lớp các em có tinh thần đoàn kết, giúp nhau trong học tập. | 25.4 | 33.3 | 41.3 | 2.84 | 0.802 | 6 | |
7 | Việc phát động và thực hiện xây dựng nhà trường theo tinh thần “trường học thân thiện, học sinh tích cực”’ | 17.7 | 33.3 | 49 | 2.69 | 0.755 | 8 |
Các bạn hứng thú với nội dung học tập, có phương pháp và kết quả học tập. | 23.4 | 11.1 | 65.4 | 2.58 | 0.845 | 9 | ||
9 | Việc chuẩn bị dụng cụ, tài liệu học tập của các bạn cũng như việc thông báo để HS chuẩn bị và kiểm tra của nhà trường như thế nào? | 61.4 | 12.7 | 25.9 | 3.36 | 0.865 | 2 | |
Trung bình chung | 3.01 | |||||||
Đánh giá chung | Thường xuyên |
Theo đánh giá của các em học sinh. Các nội dung học tập chính khóa được thầy cô và cấp quản lí duy trì thực hiện ở mức độ rất thường xuyên cụ thể các nội dung như sau; Việc chuẩn bị dụng cụ, tài liệu học tập của các bạn cũng như việc thông báo để HS chuẩn bị và kiểm tra của nhà trường của giáo viên được học sinh đánh giá rất cao. Trung bình chung
3.36 tương đương mức đánh giá rất thường xuyên. Công tác động viên khuyến khích tinh thần thái độ học tập của các em ở trường trong giờ học chính cũng được nhận định thực hiện rất thường xuyên TB 3.32. Hay việc nghiêm túc thực hiện đúng và đủ thời khóa biển cũng được học sinh ghi nhận rất thường xuyên. Đây là những tin hiệu tốt cho công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, theo các em còn một số nội dung chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của cán thầy cô như; Các hình thức học tập trên lớp như học bài mới, ôn tập, bài tập, kiểm tra, thực hành… chưa đạt hiệu quả cao. Điểm trung bình đánh giá 2.72 tương ứng mức đánh giá ít thường xuyên. Đặc biệt việc tạo hứng thú với nội dung học tập, có phương pháp và kết quả học tập chưa được đánh giá cao, TB 2.58 mức thực hiện hoạt động này thỉnh thoảng. Đây là những nội dung quan trọng trong việc quản lí hoạt động học tập cho học sinh của giáo
viên. Nếu công tác này được thực hiện nghiêm túc, có kế hoạch thì công tác quản lí học trên giờ lên lớp cũng như ngoài giờ sẽ thuận tiện hơn rất nhiều.
Đánh giá chung
Kết quả khảo sát bảng 2.2 cho thấy hai đối tượng tham gia thực hiện các nội dung giáo dục nhằm đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đã có những hoạt động và kết quả của hoạt động đánh ghi nhận. Điểm trung bình chung của giáo viên về mức độ thực hiện là 2.60 đạt mức thực hiện thường xuyên các nội dung, tương với mức độ đó kết quả thực hiện được đánh giá mức khá TB chung 2.58. Về đánh giá của quản lí trung bình chung mức độ thực hiện 2.48 mức thực hiện thường xuyên, kế quả thực hiện TB 2.43 mức đánh giá khá. Từ những đánh giá và nhận định trên người nghiên cứu nhận thấy việc thực hiện các nội dung nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục hiện nay tại các trường cần phải thực hiện thường xuyên hơn để đảm bảo kết quả mức tốt, nhằm thực hiện thành công chủ trương đổi mới giáo dục hiện nay.
Để có đánh giá toàn diện hơn về các hoạt động học tập, người nghiên cứu tiến hành khảo sát một số nội dung dạy phụ đạo cho học sinh. Khảo sát được thực hiện trên đối tượng học sinh. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2,4 dưới đây.
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các hoạt động học tập phụ đạo của học sinh
Nội dung hoạt động | Mức độ thực hiện (%) | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | ||||
Rất thường xuyên | Thường xuyên | Ít thường xuyên | Không thực hiện | |||||
1 | Nhà trường có kế hoạch và thông báo việc tổ chức phụ đạo cho HS | 28.3 | 33.9 | 37.9 | 2.9 | 0.808 | 1 | |
2 | Việc học phụ đạo được kiểm tra quản lí bởi một | 16.1 | 31.3 | 52.6 | 2.64 | 0.745 | 7 |
số bộ phận trong nhà trường | ||||||||
3 | Các bộ phận trong nhà trường đều có quan tâm việc học phụ đạo | 13.9 | 39.4 | 46.7 | 2.67 | 0.706 | 6 | |
4 | Em đánh giá như thế nào về việc thực hiện kỷ cương nề nếp, tinh thần thái độ và kết quả của việc phụ đạo của các bạn ở trường em hiện nay | 18 | 33 | 49 | 2.69 | 0.758 | 5 | |
5 | Trước khi học phụ đạo các em được kiểm tra phân loại khả năng học tập. | 10.9 | 33.1 | 56 | 2.55 | 0.682 | 9 | |
6 | Cách tổ chức dạy và học phụ đạo phù hợp với đối tượng HS. | 11.3 | 17.3 | 46.3 | 2.4 | 0.683 | 10 | |
7 | Thầy cô bộ môn giảng dạy với nội dung thiết thực và chất lượng | 23.6 | 30.1 | 46.3 | 2.77 | 0.805 | 3 | |
8 | Thầy cô kiểm tra việc học bài và làm bài ở nhà trong các tiết học phụ đạo. | 18.9 | 23.4 | 57.7 | 2.61 | 0.785 | 8 | |
9 | Trong các tiết phụ đạo các em cảm thấy được | 20.7 | 32.3 | 47 | 2.74 | 0.78 | 4 |
động viên, hướng dẫn giúp đỡ để tiến bộ tiến bộ | ||||||||
10 | Các em được tạo điều kiện vật chất cho việc học và học sinh khó khăn được miễn giảm học phí phụ đạo. | 25.4 | 30.6 | 44 | 2.81 | 0.813 | 2 | |
Trung bình chung | 2.68 | |||||||
Đánh giá chung | Thường xuyên |
Kết quả đánh giá chung của các em học sinh về các nội dung phụ đạo của giáo viên có điểm trung bình 2.68 điểm số này tương đượng mức thực hiện thường xuyên. Trong đó có một số hoạt động được các em đánh giá khá cao. Việc nhà trường có kế hoạch và thông báo tổ chức phụ đạo cho HS được thực hiện mức thường xuyên (TB 2.9). Ngoài ra các em được tạo điều kiện vật chất cho việc học và học sinh khó khăn được miễn giảm học phí phụ đạo, cũng được học sinh ghi nhận thường xuyên (TB 2.81). Hay việc thầy cô bộ môn giảng dạy với nội dung thiết thực và chất lượng cũng được đánh giá cao TB 2.77. Tuy nhiên học sinh chưa đánh giá cao cách tổ chức dạy và học phụ đạo phù hợp với đối tượng HS và trước khi học phụ đạo các em không được kiểm tra phân loại khả năng học tập.
* Đánh giá chung.
Điểm trung bình chung đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các hình thức học tập hiện nay của học sinh là 2.69 tương ứng mức thường xuyên, kết quả thực hiện điểm trung bình 2.61 tương ứng đánh giá khá. Cán bộ quán lí đánh giá có phần thấp hơn. Trung bình thực hiện 2.38 mức thực hiện Ít thường xuyên và kết quả của hoạt động này
2.40 đạt mức trung bình. Như vậy có thể thấy cả hai đối tượng có vai trò quyết định đến hoạt động này nhận định hiện nay các trường chưa thực sự quan tâm nhiều đến đa dạng hóa hình thức dạy học, nằm tạo điều kiện thuận lợi trong nhận thức cho cho các đối tượng