Trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cách thức linh hoạt và năng động. Việc đề xuất các biện pháp quản lý đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của chủ thể quản lý, giúp cho việc áp dụng vào thực tiễn được thuận lợi có hiệu quả thiết thực.
Các biện pháp quản lý phải được xây dựng trên theo quy trình khoa học đảm bảo chính xác, phù hợp với đối tượng. Việc thăm dò kiểm chứng mức độ khả thi của các biện pháp là căn cứ khách quan đánh giá hiệu quả áp dụng vào thực tiễn quản lý. Trên cơ sở này, các biện pháp đề ra có thể áp dụng cho các đơn vị khác, địa phương khác đồng thời bổ sung điều chỉnh để ngày một hoàn thiện hơn.
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy khi xây dựng các biện pháp GDĐĐ học sinh phải bảo đảm được tính hiệu quả theo các mục tiêu trên.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh của hiệu trưởng trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà trường về hoạt động GDĐĐ học sinh.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Làm cho CBQL, giáo viên, phụ huynh, học sinh nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ; hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của của mỗi cá nhân trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức học sinh; giúp cho việc phối hợp các lực lượng GDĐĐ học sinh được tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Nhà trường (Hiệu trưởng) chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho CBQL, GV, nhân viên, phụ huynh, học sinh qua các hình thức sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Vi Phạm Đạo Đức Học Sinh Trường Thpt Quan Lạn
- Các Lực Lượng Tham Gia Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh
- Thực Trạng Công Tác Kiểm Tra Đánh Giá Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh
- Biện Pháp 4: Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tổ Chức, Chỉ Đạo Kế Hoạch Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh
- Kết Quả Khảo Nghiệm Về Mức Độ Cấp Thiết Của Các Biện Pháp Đề Xuất
- Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Ii Ban Chấp Hành Trung Ương Khoá Viii.
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền giáo dục thông qua các hoạt động mít tinh, kỷ niệm nhân các ngày lễ lớn của dân tộc.
- Chỉ đạo các tập thể trong trường: hội đồng giáo viên, hội phụ huynh, đoàn thanh niên … thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về vai trò của công tác GDĐĐ học sinh.
- Chỉ đạo việc treo các băng rôn, áp phích tuyên truyền về đạo đức, giữ gìn phẩm chất đạo đức học sinh, tuyên truyền pháp luật, các tệ nạn xã hội, … trong khuôn viên nhà trường.
- Chỉ đạo nhà trường tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị đầu năm, nhân các ngày lễ lớn, qua đó tuyên truyền các hoạt động GDĐĐ học sinh cho tất cả mọi người.
Các nội dung tuyên truyền, giáo dục cần tập trung trọng điểm vào các nội dung sau:
- Các giá trị đạo đức của con người Việt Nam từ xưa tới nay, tầm quan trọng của việc GDĐĐ học sinh.
- Vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức học sinh.
- Nắm rõ nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân, tập thể trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức học sinh.
3.2.1.3. Các bước tiến hành
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trong trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể, chi tiết, phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, tổ chức lập kế hoạch thực hiện, dự kiến các nguồn lực tham gia thực hiện. Kế hoạch phải xác định rõ: mục tiêu, đối tượng, nội dung, biện pháp, người thực hiện, thời gian thực hiện, công tác báo cáo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, …
- Báo cáo với chi bộ Đảng về kế hoạch tổ chức các hoạt động nói chung, hoạt động tuyên truyền nói riêng để tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của chi bộ đảng trong nhà trường.
- Chỉ đạo các cá nhân, tập thể trong trường triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong kế hoạch:
+ Đối với cán bộ quản lý: Phải được bồi dưỡng nâng cao nhận thức để nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động GDĐĐ học sinh, từ đó thực hiện tốt chức năng quản lý và chỉ đạo công tác GDĐĐ.
Người cán bộ làm công tác quản lý phải chọn được đội ngũ GVCN có năng lực chuyên môn tốt, có khả năng tổ chức hoạt động tập thể, có khả năng giáo dục, thuyết phục nhiệt tình và bồi dưỡng cho họ hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn, phương pháp xây dựng tập thể, tổ chức các hoạt động GDĐĐ học sinh.
Xác định cơ chế quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với các giáo viên bộ môn và tổ chức Đoàn thanh niên. Đặc biệt là quan hệ giữa GVCN với chi hội cha mẹ học sinh, là cầu nối gia đình với nhà trường, xã hội.
+ Đối với giáo viên chủ nhiệm: Phải hiểu được vai trò trách nhiệm của mình, thương yêu, quan tâm đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Phải mẫu mực trong lối sống, cách cư xử. GVCN thực sự là người thầy, người cha, người mẹ của học sinh.
+ Đối với các giáo viên bộ môn: Phải được tuyên truyền hiểu rõ vai trò bộ môn mình giảng dạy từ đó nâng cao được trách nhiệm của mình đối với việc hình thành nhân cách cho học sinh. Tránh quan niệm sai lầm cho đó là nhiệm vụ của giáo viên giáo dục công dân hay của Đoàn thanh niên.
+ Đối với Đoàn thanh niên: Cần tạo điều kiện để Bí thư được tham gia bàn bạc về những mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường, đặc biệt là giáo dục đạo đức đoàn viên học sinh, chủ động đề ra kế hoạch hoạt động.
+ Đối với cha mẹ học sinh: Phải phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm để kịp thời nắm bắt thông tin về việc học tập và rèn luyện của con mình.
+ Đối với chính quyền địa phương: Hiệu trưởng cần báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương biết được mục tiêu đào tạo của nhà trường, biết được các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường để có sự quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Mỗi CBGV phải nhất quán quan điểm, đường lối của Đảng, các quy định của Bộ, Sở GD về công tác GDĐĐ, GD chính trị tư tưởng, về công tác quản lý GDĐĐ, về chỉ đạo phối hợp các lực lượng GDĐĐ cho HS trong nhà trường và các lực lượng ngoài xã hội tạo nên sự chăm lo của toàn xã hội đến công tác GDĐĐ cho HS trong giai đoạn hiện nay
Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, vật chất để CBGV thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trong nhà trường xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường, qua đó:
- Học sinh thấy được môi trường cuộc sống lành mạnh mang tính nhân văn cao, an toàn và thân thiện, những tấm gương sáng của thầy cô, của bạn bè giúp các em học tập, noi theo và rèn luyện đạo đức.
- Học sinh thấy được cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng, giúp các em ý thức được cảnh đẹp của thiên nhiên, biết yêu quý cái đẹp, chăm sóc và bảo vệ môi trường, yêu lao động…
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực:
- Xây dựng môi trường cảnh quan xanh – sạch – đẹp trong và ngoài khuôn viên nhà trường
- Xây dựng môi trường giáo dục, môi trường sư phạm mẫu mực: mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo; xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, …
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên nhà trường xây dựng các phong trào, câu lạc bộ Kỹ năng sống, qua đó xây dựng các phong trào “nói lời hay, làm việc tốt”; “tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng”; phát động các phong trào “Nói không với thuốc lá, chất gây nghiện; nói không với vi phạm an toàn giao thông, vi phạm pháp luật …
3.2.2.3. Các bước tiến hành
Nhà quản lý cần chỉ đạo công tác xây dựng môi trường sư phạm cụ thể qua những việc sau:
- Quán triệt đầy đủ các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Giáo dục và đào tạo về xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực, xây dựng môi trường giáo dục trong hệ thống giáo dục.
- Chỉ đạo việc Xây dựng và củng cố khối đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm. Công đoàn tổ chức, giáo dục giáo viên, nhân viên, thường xuyên duy trì, phát huy các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”.
- Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp, lòng nhân ái, tình thương yêu con người, thương yêu học sinh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng sẵn sàng giúp đỡ những học sinh cho toàn thể CBQL, giáo viên, nhân viên.
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên, các khối lớp:
+ Phân công việc cho từng lớp thi đua đảm nhận, chịu trách nhiệm trồng cây, trông nom, chăm sóc các cây bóng mát, khuôn viên của nhà trường.
+Tuyên truyền giữ gìn vệ sinh chung, không xã rác bừa bãi.
+ Tuyên truyền giữ gìn và bảo vệ của công, tài sản của cá nhân, của tập thể…
+ Tuyên truyền, giáo dục học sinh tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, thể hiện hành vi văn hoá trong giao tiếp với bạn bè, nhất là bạn khác giới. Với thầy cô phải lễ phép, kính trọng, với cha mẹ phải hiếu thảo…
Tóm lại môi trường: “tự nhiên” và “xã hội” trong khuôn viên trường học được tốt đẹp sẽ có tác dụng tốt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cán bộ giáo viên và học sinh trong trường thực hiện tốt nhiệm vụ, vai trò của mình đã được quy định.
Nhà trường dành một phần kinh phí để xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp trong khuôn viên mỗi lớp học trong trường.
Mỗi CBGV và học sinh trong trường cần thực hiện tốt Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" và các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế quản lý chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Để thực hiện được các nội dung và nhiệm vụ phối hợp các lực lượng GDĐĐ cho học sinh cần thiết phải có một cơ chế quản lý và chỉ đạo phối hợp phù hợp.
Mục tiêu của việc xây dựng cơ chế quản lý và chỉ đạo phối hợp là xây dựng được những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên tham gia hoạt động giáo dục đạo đức học sinh; xác định được cách thức phối hợp, ai chịu trách nhiệm quản lý, điều hành? ai phối hợp hoạt động? những việc phải làm theo quy trình....
Việc xây dựng cơ chế là xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội tạo ra quá trình GD thống nhất và liên tục trong không gian và theo thời gian. Xây dựng được cơ chế phối hợp là tạo ra thể thống nhất về nhận thức và hành động, tạo ra đồng thuận trong hoạt động thì hiệu quả hoạt động sẽ được nâng cao và hoạt động có chất lượng.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong GDĐĐ học sinh thực chất là cách tổ chức việc phối hợp thông qua đó thực hiện sự tác động qua lại giữa các lực lượng tham gia nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung đặt ra. Nó bao gồm những mối quan hệ đa dạng nhiều chiều, cơ chế tổ chức các lực lượng tham gia GD và phối hợp GD thể hiện qua các nội dung sau:
- Trước hết nhà trường phải làm tốt công tác GDĐĐ cho học sinh để tạo
niềm tin của phụ huynh, của Đảng, của chính quyền và nhân dân địa phương đối với nhà trường; đó là tiền đề quan trọng cho sự phối hợp các lực lượng.
- Gắn nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội trong việc GDĐĐ cho học sinh, đảm bảo việc GD HS được diễn ra đồng bộ, trong mọi hoàn cảnh và mọi thời gian khác nhau.
- Có cơ chế phối hợp hoạt động, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cụ thể đến từng thành viên tham gia phối hợp hoạt động.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng tổ chức hội nghị đầu năm học bàn về việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa Nhà trường, Gia đình và Xã hội về việc GDĐĐ cho học sinh.
Thành phần tham dự:
+ Đại diện lãnh đạo địa phương và các tổ chức Chính trị xã hội trên địa bàn
+ Đại diện hội cha mẹ học sinh các khối lớp
+ Hội đồng sư phạm nhà trường và các tổ chức Đoàn thể trong trường Nội dung hội nghị:
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Gia đình có một vị trí rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách nói chung và đạo đức nói riêng của học sinh. Vì vậy việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc GD học sinh là một đòi hỏi tất yếu và trách nhiệm của cả hai phía gia đình và nhà trường. Song thực tế của quá trình phối hợp chỉ ra rằng: Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo hạt nhân, chủ trì sự phối hợp này là GVCN lớp. Tất nhiên mọi GV ở mức độ nào đó cũng phải phối hợp với CMHS, nhưng mối liên hệ đó không thường xuyên.
Các nội dung Nhà trường cần thực hiên để phối hợp giữa gia đình và nhà trường:
- Thăm gia đình học sinh: Là một hình thức phổ biến được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả tới từng học sinh. Trong khi thăm hỏi gia đình, GVCN có thể tìm hiểu được cụ thể hoàn cảnh sống, lao động, học tập và tu dưỡng của học sinh, hiểu được sự GD của gia đình, cùng gia đình kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình GD.
- Mời CMHS đến trường: Thường được BGH hay GVCN lớp sử dụng trong trường hợp học sinh vi phạm kỉ luật học tập, vi phạm đạo đức thường xuyên hoặc vi phạm ở mức độ trầm trọng. Nhà trường có thể mời CMHS tới thông báo tình hình, cùng CMHS tìm những biện pháp thích hợp để GD học sinh có hiệu quả.
- Thông qua sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình: Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình là biện pháp hữu hiệu, là phương tiện trao đổi thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà trường.
- Trao đổi thư từ, điện thoại với cha mẹ học sinh: Trao đổi thư từ, điện thoại với CMHS cũng là một hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Hình thức này được sử dụng để thông báo tình hình học tập, tu dưỡng đạo đức của học sinh giữa GVCN và CMHS đặc biệt là khi có những biến động, những biểu hiện đột xuất.
- Phối hợp với gia đình thông qua cơ quan CMHS làm việc: Đây là một hình thức sẽ mang lại hiệu quả cao trong GD, song thực tế lại ít được quan tâm đúng mức, thậm chí còn ở nhiều nơi còn chưa hề thực hiện. Hình thức này nên được sử dụng với mọi trường hợp kể cả thường kỳ lẫn đột xuất, với cả học sinh ngoan, học sinh bình thường và học sinh hư. Đặc biệt có hiệu quả với các bậc CMHS có thành tích trong công tác giáo dục con cái, xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phối hợp với gia đình thông qua việc tổ chức hội CMHS: Hội CMHS là một tổ chức quần chúng của CMHS được thành lập với sự tư vấn của nhà trường. Hội có vai trò to lớn trong việc liên kết với những tác động GD của nhà trường với gia đình và xã hội.