(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho
thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Bảng số 1:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨM THẺ KHO
Ngày lập thẻ :31/01/2005 Tên thành phẩm : Tấm lợp AC Đơn vị tính : Tấm
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
Mã số :
Diễn giải | Số lượng | Ký xác nhận | |||||
Ngày tháng | Số phiếu | Nhập | Xuất | Tồn | |||
Nhập | Xuất | ||||||
03/01 05/01 15/01 | 13 15 | 131083 | Kiểm kê 01/01/2005 Nhập từ phân xưởng TL AC Nhập từ phân xưởng TL AC Xuất cho CT TNHH TM và sản xuất Ba Tám. ............................ Cộng | 25 000 23 000 1 010 000 | 5 000 1 013 000 | 3000 0 | |
Có thể bạn quan tâm!
-
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty - 1 -
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty - 2 -
Hạch Toán Chi Tiết Doanh Thu Tiêu Thu Tiêu Thụ Thành Phẩm -
Hạch Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu -
Hạch Toán Chi Tiết Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.
* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.
- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).
- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo
dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005
Bảng số 2
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 1 năm 2005
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đơn vị tính : Tấm Số lượng tồn đầu kỳ : 3000
Số tiền : 52 500 000
Đơn vị tính: 1.000
Diễn giải | TK đối ứng | Đơn giá | Nhập | Xuất | Tồn | |||||
Số hiệu | Ngày tháng | SL | TT | SL | TT | SL | TT | |||
13 15 | 03/01 05/01 15/01 | PX TL AC BaTám | 154 154 632 ...... | 25 23 | 5 | 28 51 46 | ||||
Cộng | 17,5 | 1010 | 17675000 | 1013 | 17727500 | 0 | 0 |
Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi tiết thành phẩm ngoài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm.
Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn lập thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:
Bảng số 3
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị:1000
Tên | Đvt | Tồn đầu kỳ | Nhập trong kỳ | Xuất trong kỳ | Tồn cuối kỳ | |||||
SL | TT | SL | TT | SL | TT | SL | TT | |||
1 2 | TL AC TL KLM | Tấm m2 | 3 | 52500 | 1010 55 | 17 675 000 3 382 500 | 1013 55 | 17 727 500 3 382 500 | 0 0 | 0 0 |
Cộng | 52500 | 21 057 500 | 21 110 000 | 0 |
3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.
3.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 155: Thành phẩm
- Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành phẩm kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điều này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy định của Công ty thì kỳ tính giá thành phẩm vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ.
3.2.2. Trình tự hạch toán
Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩm tính như sau:
- Giá thành đơn vị của sản phẩm Tấm lợp AC là: 17 500đ/tấm
- Tổng giá thành nhập kho của sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ
- Tổng giá thành hai loại sản phẩm nhập kho của Công ty là: 21057500000đ
- Tổng giá thành của các sản phẩm xuất kho toàn công ty là: 21110000000đ
Căn cứ vào số liệu của tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành phẩm, số chi tiết thành phẩm, kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau:
+ Khi nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 : 21 057 500 000
TL AC : 17 675 000 000
TL KLM : 3 382 500 000
Có TK 154 : 21 057 500 000
+ Khi xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 : 21 110 000 000
Có TK 155 : 21 110 000 000
TL AC : 17 727 500 000
TL KLM : 3 382 500 000
Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 21 110 000 000
Có TK 632 : 21 110 000 000
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm, giá vốn hàng bán đều được phản ánh trên nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
Bảng số 4:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Trang số 31
Diễn giải | TK ĐƯ | Số tiền | |||
Số hiệu | Ngày tháng | Nợ | Có | ||
Cộng mang sang | 90540557183 | 90540557183 | |||
............. | |||||
Nhập kho thành phẩm tháng 1 | |||||
PN | 31/01 | Thành phẩm | 155 | 21057500000 | |
Sản xuất kinh doanh dở dang | 154 | 21057500000 | |||
PX | 31/01 | Xuất kho thành phẩm | |||
Giá vốn hàng bán | 632 | 21110000000 | |||
Thành phẩm | 155 | 21110000000 | |||
KC | 31/01 | Kết chuyển giá vốn hàng bán | |||
Xác định kết quả kinh doanh | 911 | 21110000000 | |||
Giá vốn hàng bán | 632 | 21110000000 | |||
CPBH | 31/01 | Kết chuyển chi phí bán hàng | |||
Xác định kết quả kinh doanh | 911 | 767130553 | |||
Chi phí bán hàng | 641 | 767130553 | |||
CPQL | 31/01 | Kết chuyển chi phí quản lý DN | |||
Xác định kết quả kinh doanh | 911 | 796553121 | |||
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 642 | 796553121 | |||
BK911 | 31/01 | K/c doanh thu bán hàng | |||
Doanh thu bán hàng | 511 | 23093569872 | |||
Xác định kết quả kinh doanh | 911 | 23093569872 | |||
BK911 | 31/01 | K/c LN sản xuất kinh doanh | |||
Xác định kết quả kinh doanh | 911 | 419886198 | |||
Lợi nhuận chưa phân phối | 421 | 419886198 | |||
Cộng | 178896996927 | 178896996927 |
Kế toán trưởng | Giámđốc | |
(Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) |
Bảng số 5
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK 155
Tháng 01 năm 2005
Tên Tài khoản: Thành phẩm
Đơn vị: 1000đ
Số hiệu chứng từ | Nội dung chứng từ | Tài khoản đối ứng | Số tiền nợ | Số tiền có | ||
Nợ | Có | |||||
Số dư đầu kỳ | 52 500 | |||||
03/01 | BK154 | Phân xưởng TL AC nhập | 155 | 154 | 437 500 | |
05/01 | BK154 | Phân xưởng TL AC nhập | 155 | 154 | 402 500 | |
15/01 | BK154 | Xuất TL AC cho Công | ||||
ty TNHH TM&SX Ba | 632 | 155 | 87 500 | |||
Tám | ||||||
................... | ||||||
Cộng phát sinh | 21 057 500 | 21 110 000 | ||||
Dư cuối kỳ | 0 |
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
IV. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến
sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những
doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Sản phẩm tấm lợp của công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng, nó dùng để lợp mái các công trình, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở... Từ ngày sản phẩm tấm lợp xuất hiện trên thị trường đến nay, nhờ có những cố gắng và phát huy trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng thị trường mới. Sản phẩm của công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối với người tiêu dùng của toàn miền Bắc và các vùng đồng bằng.
Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng đồng bằng và hơn thế nữa công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình lên các vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng Sơn...
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc và đây chính là nơi chủ yếu tăng lợi nhuận của công ty.Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều cơ sở sản xuất tấm lợp đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường.
2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Do đặc thù của ngành sản xuất tấm lợp đặc biệt là tấm lợp kim loại, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự hiện đại của máy móc vì vậy mà sản phẩm của công ty có thể có độ dài khác nhau đáp ứng theo yêu cầu của
khách hàng. Bởi vậy, với tấm lợp KLM chỉ khi khách hàng đặt hàng, có đầy đủ đặc điểm quy cách, độ dài, màu sắc, khổ rộng, chiều dài thì Công ty mới lựa chọn vật liệu và cắt cho khách hàng. Chính vì lẽ đó mà khác với nhiều doanh nghiệp khác, ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh sản phẩm sản xuất ra hoặc là tiêu thụ ngay, hoặc là lưu kho để bán cho khách lẻ và không có xuất gửi đại lý. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng – thanh toán – nhận hàng – lập hoá đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty không sản xuất hàng loạt để gửi đại lý như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhưng Công ty vẫn có hệ thống đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn đặt hàng. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty tồn tại hai hình thức bán hàng là bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Bán cho công trình
Do sản phẩm của Công ty là tấm lợp, kết cấu thép cầu trục, cổng trục và do đặc điểm của ngành xây dựng công nghiệp nên hoạt động bán hàng cho công trình, dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công ty. Bán hàng thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ nói riêng.
Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm (thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao hàng
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá
+Về các điều khoản chung





