Vì khối lượng bán cho các công trình thường là rất lớn do đó mà để phù hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian sản xuất, Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách hàng. Công ty cũng thường vận chuyển đến tận công trình vì có thể còn phải tư vấn lắp đặt sản phẩm cho khách hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao nhận hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy cách của hàng hoá. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được tiền đặt cọc từ phía khách hàng và khách hàng phải thanh toán những lô tiếp theo theo đúng những điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế để thanh toán hết số còn lại. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao hoá đơn tài chính cho khách hàng khi khách hàng đã thanh lý xong hợp đồng kinh tế.
- Bán cho cửa hàng
Cửa hàng bán tấm lợp chỉ lưu một số sản phẩm mẫu và các biển quảng cáo sản phẩm, không lưu số lượng lớn vì quy cách luôn thay đổi. Cửa hàng sẽ đến mua hàng tại Công ty và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của mình.
Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ lập hợp đồng thành 3 liên trong đó liên 1 và liên 2 xé giao cho khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp tiền kế toán sẽ đóng dấu xuất hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hợp đồng sau đó giao liên 2 cho khách hàng, chuyển liên 1 xuống nhà máy để làm lệnh xuất hàng.
- Bán cho khách lẻ
Khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng chỉ khác nhau ở giá bán ra
là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty (không có giảm giá
hay hoa hồng).
* Bán qua đại lý
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có mạng lưới đại lý khắp Miền Bắc và các vùng đồng bằng ở nước ta. Khác với đại lý của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đại lý của Công ty không có hàng ký gửi của Công ty mà thực chất chỉ làm môi giới bán hàng cho Công ty. Khác với các cửa hàng do có quan hệ gần gũi với Công ty nên việc mua bán có nhiều thuận lợi hơn như có thể đặt hàng và lập hợp đồng qua điện thoại, lái xe của Công ty sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm mà đại lý chỉ định rồi qua đại lý lấy tiền về hoặc có thể nợ lại khi số nợ của đại lý còn ở trong giới hạn mà Công ty cho phép.
3. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.
Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách hàng mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các thành phẩm của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
4. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
4.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu tiêu thụ thành phẩm
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng xuất kho cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
Bảng số 6
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên thành phẩm: Tấm lợp AC
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị: 1000đ
Khách hàng | TK ĐƯ | Doanh thu TT | Thuế GTGT | Tổng cộng | ||
SH | NT | |||||
CK | 02/01 | Phạm Thị Mỳ Nhà máy chế tạo TBĐ Trần Thị Bích Ngọc Cty TNHH SX Ba Tám Phạm thị Mỳ Nguyễn Thị Minh XN Tập Thể Bình An Tấm lợp Phả Lại Cty TNHH Thành Đạt Cty CP XD và kinh doanh than nội địa CT TNHH Cường Thạch CT TNHH vận tải Hùng Hường DN tư nhân Hiền Dung Ông Tập NMXM Sài sơn ................... | 1121 | 20 000 | 2000 | 22000 |
CK | 09/01 | 1121 | 3 939,98 | 393,998 | 4333,978 | |
CK | 10/01 | 1121 | 30 000 | 3000 | 33000 | |
TM | 15/01 | 1111 | 99 545 | 9954,5 | 109499,5 | |
CK | 16/01 | 1121 | 18 000 | 1800 | 19800 | |
CK | 17/01 | 1121 | 14 820 | 1482 | 16302 | |
BK131 | 17/01 | 131 | 13 024,759 | 1302,4759 | 14327,2349 | |
BK131 | 18/01 | 131 | 4 871,427 | 487,1427 | 5358,5697 | |
BK131 | 18/01 | 131 | 483 153,1 | 48315,31 | 531468,41 | |
BK131 | 19/01 | 131 | 578 671,613 | 57867,1613 | 636538,7743 | |
BK131 | 19/01 | 131 | 192 024,2 | 19202,42 | 211226,62 | |
BK131 | 19/01 | 131 | 790 282,088 | 79028,2088 | 869310,2968 | |
BK131 | 19/01 | 131 | 166 700,903 | 16670,0903 | 183370,9933 | |
BK131 | 20/01 | 131 | 701 169,7 | 70116,97 | 771286,67 | |
Cộng | 18802059,884 | 1880205,9884 | 20682265,8724 |
Có thể bạn quan tâm!
-
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty - 1 -
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty - 2 -
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty - 3 -
Hạch Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu -
Hạch Toán Chi Tiết Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp -
Hạch Toán Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ Thành Phẩm
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

4.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
4.2.1. Tài khoản sử dụng
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm
xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
4.2.2. Trình tự hạch toán
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
* Trường hợp bán hàng thu tiền ngay (thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng...):
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ
tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên:
toán)
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh
PHIẾU THU
Ngày15 tháng 1 năm 2005
Quyển số: 30
số: 15
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám
Nợ TK:
Có TK:
Địa chỉ : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám
Lý do nộp : Mua tấm lợp AC
Số tiền: 109 499 500 (viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn năm trăm đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến
hành ghi sổ
Nợ TK 1111 : 109 499 500
Có TK 511 : 99 545 000
Có TK 3331 : 9 954 500
* Trường hợp chưa thu được tiền ngay hay khách hàng trả chậm:
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ còn lại nhỏ hơn mức nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá đơn GTGT.
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ
còn lại lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó
sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình giám đốc. Nếu giám đốc
ký duyệt thì lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay. Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó: Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển chứng từ Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, lưu tại phòng kế toán ghi sổ.
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót sảy ra. Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất chú trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng được tiến hành bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.
Tại Công ty, khi khách hàng mua hàng mà hoá đơn là trả chậm thì kế toán sẽ ghi cột tiền nợ của bảng chi tiết TK131.
Chuyên đề thực tập
Bảng số 7SỔ CHI TIẾT TK131
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: đồng
Tên chi tiết | Số dư đầu kỳ | Phát sinh trong kỳ | Số dư cuối kỳ | ||||
Nợ | Có | Nợ | Có | Nợ | Có | ||
AN02 | Nguyễn Thế Anh | 29500000 | 27169273 | 1000000 | 55669273 | ||
ANI | Công ty Quảng Nam | 457389472 | 457389472 | ||||
BANG | Đỗ Văn Bang | 3766684 | 500000 | 3266684 | |||
BI01 | CTCPSX&KDVTTB | 27817822 | 636543000 | 632598500 | 31762322 | ||
CA03 | Các dịch vụ tấm lợp | 28067500 | 13901300 | 14004750 | 27964050 | ||
CH02 | Ngô Phạm Chiến | 165976040 | 165976040 | ||||
CHU06 | Nguyễn thị Chuyền | 22807350 | 52469100 | 29450050 | 211700 | ||
CT13 | CT Cơ giới&XL số 13 | 22933039 | 22933039 | ||||
CT14CTCK | CT Cơ giới&XL số 14 | 61266153 | 61266153 | ||||
CTCL | CT Cơ khí Đông Anh | 554259027 | 681007019 | 2015365 | 1233250681 | ||
CTHP | CTCP thép Cửu Long | 522303230 | 9262000 | 513041230 | |||
CTLS | CT ConStesin H/P | 438000 | 438000 | ||||
CTMT | CTCP Hùng Hường | 153020000 | 869325000 | 979167500 | 43177500 | ||
CTQN | Tổ hợp Vạn ngọc | 330000 | 330000 | ||||
CTTT | CTVLXD QuảngNgãi | 153228043 | 153228043 | ||||
CTXD9 | CTTM Tiến Thành | 21500000 | 21500000 | ||||
CU05 | CT xây dựng số 9 | 95620571 | 95620571 | ||||
CUON | Lương Thị Cúc | 23045400 | 56910300 | 33864900 | |||
GĐAY | CTTNHHCườngThảo | 23553000 | 211230000 | 145807500 | 88975500 | ||
HĐXE | CT Tân giếng đáy | 12811000 | 12811000 | ||||
Hội | Nguyễn Văn Hùng | 1498000 | 1498000 | ||||
HA01 | HTXsxthépKhánhHội | 96754000 | 96754000 | ||||
Hiên | Nguyễn Thị Hằng | 20400000 | 400000 | 20000000 | |||
Hiền | Nguyễn thị Thu Hiền | 3849000 | 3849000 | ||||
DN tư nhân Hiền | 141229775 | 183374000 | 42144225 | ||||
.............. | |||||||
Cộng | 6291427222 | 3401286663 | 16179091344 | 11016770240 | 9331516544 | 1279054881 |
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 31






