- Aquilaria crassna, Tắc kè đá - Drynaria bonii, Đảng sâm - Codonopsis javanica.
Trên cơ sở này, chính quyền địa phương cần quan tâm và có các chính sách ưu tiên trong việc bảo tồn các loài cây thuốc quý hiếm.
3.10. Một số bài thuốc được đồng bào dân tộc sử dụng
* Bài thuốc (Chữa tổn thương)
- Thành phần: Ta khun: Lithocarpus sp. (Họ Dẻ - Fagaceae).
- Công dụng: chữa sưng tấy, bong gân, bó gãy xương.
- Cách sử dụng: Lấy lá đun rửa chỗ đau sau đó giã đắp lên vết thương.
* Bài thuốc (Giải độc)
- Thành phần: Toa đinh: Angiopteris excavata (Forst.) Hoffm. (Họ Móng ngựa – Angiopteridaceae)
Có thể bạn quan tâm!
- Đa Dạng Các Họ Trong Từng Trạng Thái Thảm Thực Vật
- Sự Phân Bố Các Họ, Chi, Loài Cây Thuốc Ở Rừng Trồng Thông Tại Kvnc
- Dạng Thân Của Các Loài Cây Thuốc Được Đồng Bào Dân Tộc Ở Vườn Quốc Gia Phía Oắc - Phia Đén
- Nghiên cứu thành phần loài cây dược liệu tại tại vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng - 11
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
- Công dụng: chữa mụn nhọt, mưng mủ, vết thương hở
- Cách sử dụng: Lấy củ rửa sạch, đun sôi rồi ngâm rửa. Sau 2-3 ngày vết thương sẽ lên da non.
* Bài thuốc (Sỏi niệu)
- Thành phần: Tờm mòng throoc (cây con sóc): Zyzyphus oenplia (L.) Mill. (Họ Táo – Rhamnaceae); Tờ rèng: Saccarum spontaneum L. (họ Hòa thảo – Poaceae)
- Công dụng : Chữa sỏi thận và đái ra máu.
- Cách sử dụng: Cây con sóc lấy gỗ và cây tờ reng lấy rễ đun lấy nước uống.
* Bài thuốc (Đau mắt)
- Thành phần: Trùm thiệt: Clematis sp. (họ Râu ông lão – Ranuculaceae)
- Công dụng: Chữa đau mắt đỏ
- Cách sử dụng: Cát phấn thân tươi giã lấy nước và cho vào chén để nhỏ vào mắt.
* Bài thuốc (Quai bị)
- Thành phần: Cây trâm tồn: Solanum torvum Swart. (họ Cà – Solanaceae)
- Công dụng: Chữa bệnh quai bị
- Cách sử dụng: Cạo bỏ vỏ trắng lấy vỏ trong đốt với rơm, thêm ít rượu gạo, dùng lông gà chấm quét lên chỗ sưng. Ngày quét 3-4 lần.
* Bài thuốc (Dị ứng)
- Thành phần Cây Cầm yàl: Derris sp. (họ Đậu – Fabaceae)
- Công dụng: Chữa dị ứng
- Cách sử dụng: Cắt phần thân giã lấy nước uống, mỗi lần uống khoảng1-2 thìa cà phê.
* Bài thuốc (Lỵ)
- Thành phần: Cây lư mạc: Wrightia pubescens R. Br. (họ Trúc đào – Apocynaceae)
- Công dụng: Chữa đau bụng tiêu chảy
- Cách sử dụng: Lấy phần gỗ tươi hay khô đun lấy nước uống.
- Liều dùng: Uống một ngày là khỏi.
* Bài thuốc (Chữa tổn thương)
- Thành phần: cây oong tếch. (họ Thiên lý – Asclepiadaceae)
- Công dụng: Chữa đứt gân
- Cách sử dụng: Lấy lá giã đặp trực tiếp
- Liều dung: Sau 3 ngày là khỏi
* Bài thuốc (Chữa tổn thương)
- Thành phần: Thrêêng: Clerodendrum colebrookianum Walp. (họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae); Păngbe: Clausena excavata Burm. f. (họ Cam – Rutaceae)
- Công dụng: Chữa bệnh ghẻ.
- Cách dùng: Lấy lá và thân đun nước tắm
- Liều dùng: Tắm 1-3 ngày là khỏi
(Phục lục 2 kèm theo)
3.11. Giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây thuốc.
Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây thuốc tại vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén
Vấn đề bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc của người dân tại khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén
+ Trữ lượng các loài cây thuốc tại khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén ngày càng giảm (thể hiện độ gặp và khối lượng các sản phẩm được khai thác, mua bán). Một số loài cây thuốc tại khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, mang lại giá trị kinh tế cao, tạo nguồn thu nhập đáng kể cho người dân trong khu vực như: Bình vôi, Hoàng đằng, Lá khôi, Ba gạc, Khúc khắc...
+ Những loài có khả năng phát triển tốt ở khu vực, là những loài phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu của địa phương, sinh trưởng nhanh, phát triển tốt, nguồn giống dễ tìm, kỹ thuật trồng đơn giản, có thể trồng ở vườn nhà, vườn rừng và còn đem lại giá trị kinh tế cho người dân như: Nghệ vàng, Nghệ đen, Râu hùm, Giảo cổ lam...
+ Để bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc tại khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai, cần khai thác hợp lý đảm bảo tái sinh tự nhiên (in - situ) kết hợp với việc nghiên cứu nhân trồng (ex - situ).
+ Có nhiều loài cây thuốc bị người dân khai thác quá mức, đẫn đến cạn kiệt trong tự nhiên, một số loài hiện tại gần như rất khó gặp như: Bảy lá một hoa, Bình vôi đỏ, các loại tầm gửi. Nhiều loài đã và đang bị các lái thương Trung Quốc thu mua với số lượng lớn qua đường tiểu ngạch như: Hoàng đằng, Bình vôi, Ba gạc, Khúc khắc. Đó cũng là nguyên nhân suy giảm đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc.
+ Hiện nay, tri thức sử dụng các cây thuốc, bài thuốc của các ông lang, bà mế đều được truyền miệng từ đời trước cho đời sau mà không được ghi chép lại bài bản để có thể lưu giữ lâu dài. Thế hệ trẻ ở địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc thừa kế tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc từ thế hệ trước, nên làm cho tri thức sử dụng cây thuốc ngày càng bị mai một.
Rất cần một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây thuốc tại khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén
Với mục tiêu là quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc, xin bước đầu đề xuất một số điều chỉnh, bổ sung góp phần hoàn thiện các giải pháp, kế hoạch liên quan hiện có như:
* Giải pháp kỹ thuật:
Đây là giải pháp khoa học - kỹ thuật quan trọng nhất. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu tại khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén đã thu được,xin có những xét và đề xuất sau:
+ Bảo tồn nguyên vị (in - situ):
Được tiến hành tại khu rừng tự nhiên của Vườn (độ cao từ 400 đến 600 m), thuộc xã Phan Thanh, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; lựa chọn nơi gần ven
suối, dưới tán rừng nơi có cây che bóng để trồng các các loại cây như: Tế tân nam, Biến hóa, Râu hùm, Thiên niên kiện, Giảo cổ lam, Bình vôi (khu vực 1). Còn các cây Hoàng đằng, Bách bộ, Dây đau xương, Hà thủ ô đỏ, Nghệ đen, Nghệ vàng trồng ở thung lũng nơi có ánh sáng (khu vực 2). Tổng diện tích 02 khu vườn trồng là 500m2, với số lượng 1200 cây (trung bình 100 cây/loài).
Theo dòi sự sinh trưởng và phát triển của cây tại các khu vực, kết quả bước đầu cho thấy các loài: Nghệ vàng, Nghệ đen, Tế tân nam, Râu hùm, Thiên niên kiện, Hoàng đằng có khả năng sinh trưởng phát triển tốt biểu hiện ở tỷ lệ sống cao, ra hoa quả (Nghệ vàng, Nghệ đen và Râu hùm); còn đối với các loài: Giảo cổ lam, Bình vôi, Dây đau xương, Hà thủ ô đỏ có tỷ lệ sống không cao, sinh trưởng phát triển chậm, riêng Hà thủ ô đỏ nhận thấy có sự ra hoa; đặc biệt là các loài như: Biến hóa, Bách bộ, Dây đau xương có tỷ lệ sống tương đối thấp, nhiều cây sau khi trồng có hiện tượng lụi dần rồi chết.
+ Bảo tồn chuyển vị (ex - situ):
Thực hiện trong khu vực vườn rừng của 02 hộ gia đình ông Nông Văn Thanh và bà Nông Thị Mến, xã Phan Thanh, huyện Nguyên Bình với diện tích 1000m2/hộ với số lượng 100 cây con/loài đã nhân giống. Nhìn chung do được lựa chọn điều kiện tự nhiên phù hợp, thuận lợi và chăm sóc tốt nên sinh trưởng và phát triển các loài tương đối đồng đều, tỷ lệ cây sống khá cao.
* Một số giải pháp khác cần có sự tham gia của cộng đồng:
- Về nhận thức
+ Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động để các cấp, các ngành, các xã và cộng đồng các dân tộc trong khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, nâng cao nhận thức về giá trị nguồn tài nguyên cây thuốc, bài thuốc.
+ Tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn cho người dân địa phương về các phương pháp khai thác, sử dụng, mở rộng gieo trồng, thu hái bền vững những loài cây thuốc quý.
- Về cơ chế chính sách
+ Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có các chính sách, chế độ ưu đãi để thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp, nhà khoa học, người dân nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm các giống cây thuốc.
+ UBND huyện, tỉnh cần quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí để công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ như:
Quy hoạch các khu đất có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển cây thuốc để nhân giống và trồng cây thuốc. Quy hoạch các vườn ươm trồng cây con đủ điều kiện, thuận lợi cho việc trồng và phát triển các loài cây thuốc.
Xây dựng và thực hiện các chính sách đặc thù hỗ trợ người dân nghèo ở các thôn, xóm giáp rừng tìm kiếm các sinh kế mới và bền vững hơn.
- Về tổ chức:
+ Các đơn vị, các tổ chức xã hội cần chủ động xây dựng các chương trình, dự án về phát triển cây thuốc từ nguồn cây thuốc bản địa vừa đảm bảo an toàn, chất lượng vừa có tác dụng bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
+ Xây dựng các vườn cây thuốc tại mỗi xã trong nhằm bảo tồn các loài cây thuốc quý hiếm, có giá trị và phát triển chúng thành nguồn giống phục vụ cho chương trình phát triển cây dược liệu của địa phương.
+ Quan tâm và đầu tư trong nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc. Xây dựng và thành lập hợp tác xã thuốc Nam ngay tại các xã sẽ đem lại hiệu quả trong việc bảo tồn và phát triển cây thuốc, đồng thời sẽ nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho người dân, làm tiền đề cho chỉ đạo trong quá trình thực hiện và duy trì, phát triển mô hình bền vững tại địa phương.
+ Giải pháp kết hợp giữa các công ty Dược và Hội Đông y ở các huyện, xã. để phát triển những bài thuốc từ dược liệu tại khu vực.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình điều tra và nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc trong một số thảm thực vật ở KVNC chúng tôi nhận thấy các hệ sinh thái và hệ thực vật ở đây có tính đa dạng cao. Từ đó đi đến những kết luận sau:
1. Hệ thực vật ở KVNC bước đầu đã thống kê được 354 loài, 249 chi, 97 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch (Thông đất, Cỏ tháp bút, Dương xỉ, Thông, Ngọc lan). Thành phần loài cây thuốc ở Vườn quốc gia Phía Oắc - Phia Đén thống kê bước đầu có 305 loài, 185 chi, 79 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố các loài cây thuốc trong từng trạng thái thảm thực vật là khác nhau. Cao nhất là rừng thứ sinh với 206 loài, tiếp đến là thảm cây bụi 140 loài, rừng trồng thông 50 loài và thấp nhất là thảm cỏ 37 loài.
2. Các loài cây thuốc ở KVNC thuộc 5 nhóm dạng sống cơ bản. Trong đó nhóm cây chồi trên đất (Ph) với 189 loài chiếm 61,97%. Tiếp đến, nhóm cây chồi nửa ẩn (He) có 44 loài chiếm 14,43%. Nhóm cây chồi sát đất (Ch) 30 loài chiếm 9,84
%. Nhóm cây chồi ẩn (Cr) có 26 loài chiếm 8,52%. Nhóm cây một năm (Th) có 16 loài chiếm 5,25%. Phổ dạng sống là: SB = 61,97Ph + 9,84 Ch + 14,43 He + 8,52 Cr
+ 5,25 Th.
3. Đã xác định được các bộ phận làm thuốc theo 11 nhóm. Trong đó số lượng loài có tất cả bộ phận (toàn cây) được dùng làm thuốc là nhiều nhất, gồm 76 loài, tiếp đến là rễ có 57 loài, lá có 53 loài, thân có 36 loài, vỏ có 31 loài, hạt có 16 loài, quả có 16 loài, củ có 9 loài, mủ có 7 loài, hoa có 3 loài và ngọn non chỉ có 1 loài. Đã xác định được giá trị chữa bệnh của các loài cây thuốc theo 13 nhóm bệnh, trong đó nhóm bệnh về tiêu hóa có nhiều loài nhất là 60 loài, các bệnh đau nhức 48 loài, bệnh ngoại cảm 35 loài, thấp nhất là nhóm bệnh về tâm thần 8 loài và sinh dục là 6 loài. Bước đầu đã thống kê được 5 loài cây thuốc được người dân sử dụng nhiều nhất và khai thác để bán nhiều nhất và công dụng cụ thể của 5 loài này.
4. Đã xác định được 13 loài cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng do khai thác quá mức hoặc môi trường sống bị thu hẹp, trong đó có 5 loài ở mức nguy cấp (EN) và 8 loài ở mức sắp nguy cấp (VU) theo Sách đỏ Việt Nam (2007). Có 4 loài
nằm trong danh sách của Nghị định 32/2006/NĐ-CP, phần phụ lục IIA. Có 7 loài nằm trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, trong đó có 4 đang trong tình trạng bị nguy cấp (EN) và 3 loài sắp lâm vào tình trạng nguy cấp (VU).
2. Đề nghị
1. Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu để phát hiện tất cả các loài cây làm thuốc tại cộng đồng, để có kế hoạch bảo tồn và phát triển cho tương lại.
2. Đối với các loài có giá trị cần đưa vào gây trồng, căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp phục vụ công tác bảo tồn.
3. Người dân cần có ý thức bảo vệ, nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của các loài cây thuốc tại cộng đồng.
4. In ấn tài liệu về tài nguyên cây thuốc nhằm lưu truyền kiến thức văn hóa và giáo dục trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (10/2003), trang 1336 – 1338.
2. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm.
3. Ngô Quý công, Bruce Dunn (2005), “Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”. Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (5), trang 8-9.
4. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
5. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai, Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học.
6. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình (2000), Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7. Tạp chí Đông y số (418/2009), Vài nét về các học phái Việt Nam.
8. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh Lai Châu”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
9. Viện Dược liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay, Hà Nội.
10. Viện Dược liệu (2002), Số liệu và khai thác, thu mua dược liệu ở Việt Nam từ năm 1961 đến nay, Hà Nội.
11. Nguyễn Cao Long (2009), Cây dược liệu bản địa: thác thức và khả năng phát triển trên đất canh tác của người Bana tại xã Konpne – huyện Kbang – tỉnh Gia Lai, Khóa luận tốt nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.