Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Công Tác Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.


2.1.6.3 Cách lập

Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo

Cột 2: Mã số các chỉ tiêu tương ứng

Cột 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện trên chỉ tiêu Bản thuyết minh báo cáo tìa chính.

Cột 4: Tổng số phát sinh trong năm báo cáo Cột 5: Số liệu năm trước để so sánh.

CHỈ TIÊU

SỐ LIỆU GHI VÀO

1.Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ

Số phát sinh bên Có TK511

2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)

Số phát sinh bên Nợ TK511 đối ứng bên Có TK521

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)

Mã số 01 – Mã số 02

4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11)

Số phát sinh bên Có TK632 đối ứng bên Nợ TK911

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)

Mã số 10 – Mã số 11

6. Doanh thu hoạt động tài chính

(Mã số 21)

Số phát sinh bên Nợ TK515 đối ứng bên Có TK911

7. Chi phí tài chính (Mã số 22)

Số phát sinh bên Có TK635 đối ứng bên Nợ TK911

8. Chi phí lãi vay (Mã số 23)

Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635

9. Chi phí bán hàng (Mã số 25)

Số phát sinh bên Có TK641 đối ứng bên Nợ TK911

10.Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26)

Số phát sinh bên Có TK641 đối ứng bên Nợ TK911

11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)

Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 25 – Mã số 26

12. Thu nhập khác (Mã số 31)

Số phát sinh bên Nợ TK711 đối ứng bên Có TK911

13. Chi phí khác (Mã số 32)

Số phát sinh bên Có TK811 đối ứng bên Nợ TK911

14. Lợi nhuận khác (Mã số 40)

Mã số 31 - Mã số 32

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)


Mã số 30 + Mã số 40

16. Chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp hiện hành (Mã số 51)

Số phát sinh bên Có TK8211 đối ứng bên Nợ TK911

hoặc Nợ TK8211 đối ứng Có TK911

17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)

Số phát sinh bên Có TK8212 đối ứng bên Nợ TK911 hoặc Nợ TK8212 đối ứng Có TK911

18. Lợ nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)

Mã số 50 - (Mã số 51 + Mã số 52)

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70)

( Lợi nhuận hoặc lỗ phân cho cổ đông – số trích

khen thưởng, phúc lợi) / số lượng bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông

20. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)

( Lợi nhuận hoặc lỗ phân cho cổ đông – số trích khen thưởng, phúc lợi) / (số lượng bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông + Số phiếu phổ thông dự

kiến được phát hành thêm).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 173 trang tài liệu này.

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Sơn và nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán này - 8


2.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.

2.2.1 Lược khảo tài liệu các nhân tố tác động

Để thấy được vai trò, tầm quan trọng của hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và có cơ sở để thiết lập các yếu tố dùng để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, ta tiến hành lược khảo một số bài viết có liên quan đến Đề tài nghiên cứu như sau:

Tạp chí tài chính Th.s Lã Thị Thu- Đại học Hồng Đức số ra 29/09/2014. Thông tin kế toán tài chính là rất cần thiết đối với chủ doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo các yêu cầu, nguyên tắc của kế toán, đáp ứng vai trò quan trọng của thông tin kế toán cũng nhơ tiếp cận được với các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kế toán. Các báo cáo kế toán được dựa trên sự tính toán số liệu quá khứ, hiện tại, ghi nhận, những báo cáo này rất hữu ích cho việc quản lý, điều hành và ra quyết định. Các báo cáo, thông tin kế toán càng chính xác thì càng nâng cao công tác xác định kết quả kinh doanh.

Tác giả lựa chọn nhân tố: Tổ chức hệ thống báo cáo, cung cấp thông tin kế toán cho nghiên cứu.

Tạp chí tài chính Th.s Phùng Thị Bích Hòa, Phòng Tài chính - Kế hoạch Hà Nội. Việc hiểu và vận dụng tốt bộ máy kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác xác định kết quả kinh doanh.

Giáo trình Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp, Trường đại học kinh tế HCM. Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng khi tiến hành tổ chức công tác kế toán. Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ giúp hệ thống thông tin kế toán đáp ứng được các yêu cầu quản lý của donh nghiệp trong việc ghi nhận, xử lý, cung cấp thông tin, nâng cao công tác xác định kết quả kinh doanh.

Tác giả lựa chọn nhân tố: Tổ chức hệ thống bộ máy kế toán cho nghiên

cứu.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 250: xem xét tính tuân thủ

pháp luật và các qui định, khoản 11: “Công việc kiểm toán luôn phải chịu rủi ro kiểm toán là rất khó phát hiện mọi sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đên báo cáo tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán được lập kế hoạch và tiến hành thận trọng đúng theo chuẩn mực kiểm toán. Nguyên nhân rủi ro kiểm toán gồm:


- Hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu các văn bản pháp luật và các qui định liên quan đến hoạt động và báo cáo tài chính của đơn vị.

- Hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán có những hạn chế tiềm tàng trong việc ngăn ngừa và hạn chế sai phạm, nhất là những sai phạm các hành vi không tuân thủ pháp luật và các qui định.” Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của chất lượng kiểm soát nội bộ liên quan đên báo cáo tài chính, cũng như xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tác giả lựa chọn nhân tố: Tổ chức chất lượng kiểm soát nội bộ cho nghiên cứu.

Theo điều 122 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định: Doanh nghiệp được tự xây dựng mẫu sổ kế toán, hình thức kế toán, nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin giao dịch kinh tế một cách minh bạch, phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và dễ đối chiếu. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị tính toán để lựa chọn hình thức kế toán phù hợp, giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát, quản lý để nâng cao hiệu quả công tác kế toán doanh nghiệp.

Tác giả lựa chọn nhân tố: Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp cho nghiên cứu.

Tạp chí tài chính kỳ I tháng 11/2016, TS. Bùi Thị Thu Hương, TH.S Bùi Tố Quyên (Học viện tài chính), “Hệ thống pháp lý về kế toán (Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán) ở các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam được xây dựng, củng cố và hoàn thiện theo nguyên tắc “coi trọng nội dung bản chất hơn hình thức” trong việc hướng dẫn ghi nhận và trình bày thông tin kế toán nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán và tăng hiệu quả xác định kết quả kinh doanh. Tác giả cho rằng: “Coi trọng bản chất hơn hình thức” thuộc nhóm đặc tính về đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán theo như quy định trong Khuôn mẫu của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm nâng cao chất lượng và tính hữu dụng của thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp (DN). Tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí để phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm tăng độ tin cậy của thông tin BCTC, cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tác giả lựa chọn nhân tố: Tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí kế toán cho nghiên cứu.


Theo Luật kế toán Việt Nam : “Chứng từ kế toán là những tờ giấy và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán”. Lập thu thập chứng từ là công việc đầu tiên của kế toán, là căn cứ quan trọng nhất để ghi sổ kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán, ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán. Do đó chứng từ kế toán phải chính xác, kịp thời, hợp lệ, hợp pháp để nâng cao thông tin kế toán, công tác xác điịnh hiệu quả kinh doanh.

Tác giả lựa chọn nhân tố: Xây dựng hệ thống chứng từ cho nghiên cứu.

H1

Tổ chức bộ máy kế toán

2.2.2 Mô hình nghiên cứu



Hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Chất lượng kiểm soát nội bộ

Lựa chọn hình thức sổ sách

Tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu,chi phí

Xây dựng hệ thống chứng từ

Tổ chức hệ thống báo cáo, cung cấp thông tin kế toán

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau

H1: Nhân tố tổ chức bộ máy kế toán quan hệ dương với hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh nghĩa là khi bộ máy kế toán được đánh giá càng cao thì hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.

H2: Nhân tố chất lượng kiểm soát nội bộ quan hệ dương với hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.

H3: Nhân tố lựa chọn hình thức sổ sách quan hệ dương với hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.


H4: Nhân tố tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí quan hệ dương với hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.

H5: Nhân tố xây dựng hệ thống chứng từ quan hệ dương với hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.

H6: Nhân tố tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán quan hệ dương với hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.

2.2.3 Thang đo

2.2.3.1 Thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong đó: Phương pháp tần số sử dụng tần bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt dữ liệu được xếp thành từng yếu tố khác nhau, dựa trên những tần sô xuất hiện của các đối tượng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu . Một số đại lượng thống kê mô tả sử dụng trong nghiên cứu gồm:

- Số trung bình cộng (Mean): bằng tổng tất cả các giá trị lượng biến quan sát chia cho số quan sát.

- Mode (Mo): là giá trị tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay một dãy số phân phối.

- Phương sai: là trung bình giữa các bình phương các độ lệch giữa các biến và trung bình các biến đó.

- Độ lệch chuẩn: là căn hai của phương sai.

2.2.3.2 Thang đo Likert (1-5)

Trong nghiên cứu định lượng, tùy theo các khái niệm nghiên cứu khác nhau mà nhà nghiên cứu cần lựa chọn và xây dựng các thang đo phù hợp để ứng dụng đo lường và phân tích dữ liệu trong mô hình nghiên cứu của mình. Đối với các khái niệm mang tính trừu tượng, một thang đo được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội đã được Rennis Likert đề xuất (1932), Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), có thể gồm các mức độ khác nhau (3,5 hay 7 mức độ) được sử dụng tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích của người nghiên cứu. Hầu hết các thang đo Likert có số lượng lẻ các câu trả lời như 3,5 hoặc 7. Mục đích là đưa ra cho mỗi người một loạt câu trả lời có điểm giữa. Điểm giữa thường mang tính trung lập, ví dụ như không đồng ý cũng không phản đối. Số lượng chẵn buộc người trả lời phải xác định một quan điểm rõ ràng trong khi số lựa chọn lẻ cho phép họ lựa chọn an toàn hơn. Không thể nói việc lựa chọn mức độ nào là tốt hơn ví cách nào cũng có hệ quả riêng của nó. Khoảng


cách được tính như sau:

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/ số mức độ = (5-1)/5= 0,8 Phương pháp Likert là lên một danh sách các biến quan sát có thể đo lường

cho một khái niệm và tìm ra những tập hợp các mục hỏi để đo lường tốt các khía cạnh khác nhau của khái niệm. Trong nghiên cứu này, các khái niệm truyền miệng điện tử và hình ảnh điểm đến là các khái niệm trừu tượng nên cũng được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 mức độ. Tập hợp các phát biểu và câu hỏi được đưa ra dựa trên ký thuyết và nghiên cứu đã được đề ra ở trên. Trong đó, các đáp viên được yêu cầu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Cụ thể: Đối với mức độ quan trọng của các nhân tố: Rất không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, rất đồng ý. Ý nghĩa trung bình:

1,00 – 1,80: Hoàn toàn không đồng ý 1,81 – 2,60: Không đồng ý

2,61 – 3,40: Trung lập

3,41 – 4,20: Đồng ý

4,21 – 5,00: Hoàn toàn đồng ý

Trong đó thang đo lường 5 mức độ được sử dụng tương đối phổ biến. Việc tăng mức độ thang đo có thể giúp tăng độ chính xác cho mô hình tuy nhiên cũng dễ gây bối rối cho ứng viên trong trả lời câu hỏi, vì thế thang đo 5 mức độ được tương đối phù hợp với nghiên cứu. Ý nghĩa giá trị trung bình của các biến được đánh giá thông qua việc phân chia các khoảng khác nhau từ 1 đến 5 giá trị.

- Thang đo 1- Giới tính bao gồm 2 biến quan sát như sau:


Thang đo giới tính và các biến (nội dung câu hỏi)

Nam

Nữ

Nguồn: Tác giả tổng hợp

- Thang đo 2- Trình độ bao gồm 4 biến quan sát như sau:


Thang đo trình độ và các biến (nội dung câu hỏi)

Trung học phổ thông

Trung cấp

Cao đẳng/Đại học

Sau đại học

Nguồn: Tác giả tổng hợp


- Thang đo 3- Nghề nghiệp bao gồm 4 biến quan sát như sau:


Thang đo nghề nghiệp và các biến (nội dung câu hỏi)

Kế toán

Kiểm toán

Điều hành/Quản lý tài chính

Cán bộ thuế

Nguồn: Tác giả tổng hợp

- Thang đo 4- Nhân tố tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh biến quan sát như sau:


Thang đo nhân tố tác động hiệu quả kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các biến (nội dung câu hỏi)

Tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp là một khâu của công tác tổ chức, quản lý, điều hành và là điều kiện để thực thi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ công tác quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán xác định

kết quả kinh doanh.

Chất lượng kiểm soát nội bộ nhằm giúp các tổ chức hạn chế sự cố, mất mát,

thiệt hại và làm tăng hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.

Lựa chọn hình thức sổ sách phù hợp góp phần phát huy hạch toán kế toán, phục

vụ công tác quản lý tài chính, công tác xác định kết quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản.

Tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí đúng theo chuẩn mực, chế độ kế toán để phản ánh chính xác doanh thu, chi phí, công tác xác định kết quả kinh

doanh.

Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều phải lấy chứng từ kế toán làm

căn cứ ghi sổ. Do đó lập và thu thập chứng từ là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán cũng như hiệu quả công tác xác định kết quả kinh doanh.

Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và cung cấp thông tin kế toán để căn cứ vào nhu cầu thông tin để thiết kế chi tiết các báo cáo kế toán cần thiết.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.2.3.3 Hồi quy Binary Logistic

Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được. Những biến nghiên cứu có hai biểu hiện như vậy gọi là biến thay phiên, hai biểu hiện này sẽ được mã hóa thành hai giá trị 0 và 1 gọi là biến nhị phân. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất sự kiện được dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết


quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán là “không”.

Mô hình hàm Binary Logistic


Log P1 = β0 + β1X1


e1 Py

2.2.3.4 Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu

Sử dụng phần mềm SPSS 20 phục vụ cho phân tích, thống kê, xử lý dữ liệu, chạy hồi quy đa biến.

- Kiểm định sự khác biệt của các tham số và mô hình: sử dụng các kiểm định t, kiểm định F, kiểm định sig để xác định sự khác biệt của các tham số trung bình và mô hình ý nghĩa.

- Kiểm định chất lượng thang đo: sử dụng kiểm định Cronbach Alpha để xác định chất lượng thang đo xây dựng.

- Phân tích hồi quy đa biến: sử dụng kiểm định của hệ số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, sự tương quan và phương sai phần dư để xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.

- Phân tích tương quan: sử dụng hệ số tương quan đo lường mối quan hệ giữa hai biến định lượng.

Xem tất cả 173 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí