Kết quả khảo sát bảng 2.12 cho thấy về mức độ thực hiện của các biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên ở mức độ cao ở cận dưới ĐTB ( X = 2,54 và Y = 2,48). Tổ chức cho giáo viên học tập quy chế chế chuyên môn, quy chế đánh giá xếp loại giờ dạy được BGH các nhà trường đánh giá rất cao và thực hiện tốt (Y = 2,71- xếp thứ 1). Việc dự giờ thăm lớp theo lịch hoặc đột xuất của BGH nhà trường chưa được quan tâm đúng mức (Y = 2,03 - xếp thứ 4), điều này khiến trường chỉ nặng về quy định hình thức, nhiều giáo viên vi phạm lên lớp không có giáo án, soạn một đằng dạy một nẻo. BGH làm tốt công tác này, đánh giá xếp loại một cách chính xác, thi đua khen thưởng đúng người đúng việc sẽ tạo hiệu quả cao, đồng thời có được thông tin chính xác về trình độ, khả năng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
Việc dạy bù và dạy thay đã được chú ý. Thời khoá biểu khoa học, do có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính đã tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện của giáo viên (Y = 2,63 - xếp thứ 2).
2.4.2.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn Tiếng Anh
Để đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn tác giả khảo sát CBQL và giáo viên kết quả thu được ở bảng 2.13.
Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực
Nội dung | Mức đô thường xuyên | Đ TB X | Thứ bậc | Kết quả thực hiện | Đ TB Y | Thứ bậc | |||||
TX | ĐK | KBG | T | TB | K | ||||||
1 | Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cá nhân và kế hoạch tổ chuyên môn để dạy học theo định hướng đổi mới | 30 | 5 | 0 | 2,86 | 2 | 28 | 7 | 0 | 1,80 | 2 |
2 | Phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch dạy học | 31 | 4 | 0 | 2,89 | 1 | 30 | 5 | 0 | 1,86 | 1 |
3 | Chỉ đạo việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học | 20 | 15 | 0 | 2,57 | 4 | 15 | 16 | 4 | 1,31 | 5 |
4 | Chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề về dạy học PTNL | 19 | 16 | 0 | 2,54 | 5 | 18 | 15 | 2 | 1,46 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Các Phương Tiện Phục Vụ Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực
- Kết Quả Xếp Loại Học Lực, Hạnh Kiểm Học Sinh Các Năm Học 2015 - 2016 Đến Năm Học 2017-2018
- Thực Trạng Sử Dụng Các Hình Thức Dạy Học Môn Tiếng Anh
- Thực Trạng Quản Lí Các Phương Tiện Phục Vụ Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Theo Tiếp Cận Năng Lực
- Biện Pháp 1: Tổ Chức Bồi Dưỡng Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn, Nghiệp Vụ Cho Đội Ngũ Giáo Viên Tiếng Anh
- Biện Pháp 3: Xây Dựng Nền Nếp Dạy Và Học Môn Tiếng Anh Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Nội dung | Mức đô thường xuyên | Đ TB X | Thứ bậc | Kết quả thực hiện | Đ TB Y | Thứ bậc | |||||
TX | ĐK | KBG | T | TB | K | ||||||
5 | Chỉ đạo việc hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên dạy học PTNL của tổ | 15 | 20 | 0 | 2,43 | 6 | 15 | 10 | 10 | 2,14 | 6 |
6 | Chỉ đạo hoạt động dự giờ, thăm lớp | 28 | 7 | 0 | 2,80 | 3 | 25 | 10 | 0 | 2,71 | 3 |
7 | Chỉ đạo tổ chuyên môn hội thảo về đổi mới dạy học và đánh giá nhằm PTNL học sinh | 14 | 21 | 0 | 2,40 | 7 | 10 | 15 | 10 | 2,00 | 7 |
8 | Chỉ đạo, tổ chức giáo viên đi dự giờ dạy học năng lực tổ khác, trường khác, sinh hoạt chuyên môn Tiếng Anh theo cụm trường. | 10 | 25 | 0 | 2,29 | 8 | 8 | 10 | 17 | 1,74 | 8 |
ĐTB chung | 2,60 | 2,38 |
Kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn còn hạn chế. Việc chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch dạy học có thực hiện thường xuyên ( X = 2,86 và Y = 3) - xếp thứ 1, nhưng việc quản lý sinh hoạt chuyên môn còn thực hiện hạn chế đặc biệt là Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học; Quản lý sinh hoạt chuyên đề về dạy học PTNL; Quản lý việc hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên dạy học PTNL của tổ Tiếng Anh. Việc tổ chức hội thảo về đổi mới dạy học và đánh giá nhằm PTNL học sinh hay việc sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường còn hạn chế.
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh trong môn tiếng Anh
Để đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động học của học sinh tác giả khảo sát CBQL, giáo viên Tiếng Anh và cụm chuyên môn số 3 thu được kết quả ở bảng 2.14.
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh trong môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực
Nội dung | Mức độ thường xuyên | ĐTB X | Thứ bậc | Kết quả thực hiện | ĐTB Y | Thứ bậc | |||||
TX | ĐK | KBG | T | TB | K | ||||||
1 | Giáo dục ý thức động cơ và thái độ học tập của học sinh | 25 | 8 | 2 | 2,66 | 1 | 24 | 8 | 2 | 2,60 | 1 |
2 | Hướng dẫn học sinh các phương pháp học tập tích cực và phương pháp tự học | 5 | 20 | 10 | 1,86 | 7 | 3 | 20 | 12 | 1,74 | 7 |
3 | Xây dựng những quy định về nền nếp học tập trên lớp và việc tự học tập của học sinh | 22 | 8 | 5 | 2,49 | 2 | 20 | 10 | 5 | 2,43 | 2 |
4 | Tổ chức theo dõi việc thực hiện nền nếp học tập của học sinh | 15 | 10 | 10 | 2,14 | 6 | 15 | 10 | 10 | 2,14 | 6 |
5 | Tổ chức cho học sinh các hoạt động tập thể | 20 | 10 | 5 | 2,43 | 3 | 19 | 10 | 5 | 2,37 | 3 |
6 | Khen thưởng và kỷ luật học sinh kịp thời | 15 | 15 | 5 | 2,29 | 4 | 13 | 15 | 7 | 2,17 | 5 |
7 | Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định của HS | 14 | 15 | 6 | 2,23 | 5 | 13 | 16 | 6 | 2,20 | 4 |
ĐTB chung | 2,30 | 2,24 |
Kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy:
Biện pháp biện pháp giáo dục ý thức động cơ và thái độ học tập của học sinh được đánh giá tốt, cao nhất về ĐTB ( X = 3 và Y = 2,86), như vậy BGH các trường đã luôn quan tâm đến biện pháp này.
Biện pháp Hướng dẫn học sinh các phương pháp học tập tích cực và phương pháp tự học có ĐTB thấp nhất ( X = 1,86 và Y = 1,74 - xếp thứ 7), như vậy, số liệu điều tra cho thấy biện pháp này chưa thực sự hiệu quả, GV cần
quan tâm hướng dẫn học sinh các PP học tập hiệu quả để học sinh chủ động, tích cực tham gia vào quá trình học tập.
Biện pháp khen thưởng, kỷ luật học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập được đánh giá ở mức trung bình (Y = 2,17- xếp thứ 5). Nhà trường mới chỉ nhắc nhở học sinh vi phạm, chưa đưa ra nhiều mức kỷ luật.
Như vậy trong quản lý hoạt động học, BGH của các trường phải xác định rõ là quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh như quan tâm đến hoạt động dạy của thầy và thông qua giáo viên để thực hiện sự quản lý học tập của học sinh. Nhà trường đã quản lý học sinh cả về không gian và thời gian học tập, từ hoạt động trong giờ lên lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp đến hoạt động học tập ở nhà. Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh sẽ giúp phần lớn học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn; nâng cao chất lượng học tập chung của trường và của từng học sinh; hình thành được nề nếp học tập cho học sinh. Để làm được điều đó, các nhà trường cần phải thực hiện các biện pháp đồng bộ với hoạt động dạy học.
2.4.5. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học không phải là điều hiện nay mới bàn tới mà đã là điều trăn trở từ nhiều năm qua của các cấp quản lý giáo dục và ngay cả giáo viên. Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay, thì đổi mới PPDH lại càng trở lên cấp thiết. Trường THCS Hồng Hải và cụm chuyên môn số 3 rất quan tâm đến vấn đề này. Qua khảo sát CBQL và giáo viên Tiếng Anh về thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy tác giả thu được kết quả sau:
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực
Nội dung | Mức độ thường xuyên | ĐTB X | Thứ bậc | Kết quả thực hiện | ĐTB Y | Thứ bậc | |||||
TX | ĐK | KBG | T | TB | K | ||||||
1 | Yêu cầu thực hiện qui định về đổi mới phương pháp dạy học. | 30 | 5 | 0 | 2,86 | 1 | 28 | 7 | 0 | 2,80 | 1 |
2 | Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy | 25 | 8 | 2 | 2,66 | 4 | 20 | 13 | 2 | 2,51 | 2 |
3 | Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại ứng dụng CNTT trong giảng dạy | 25 | 7 | 3 | 2,63 | 5 | 19 | 13 | 3 | 2,46 | 4 |
4 | Tổ chức dự giờ thao giảng áp dụng phương pháp giảng dạy mới. | 26 | 9 | 0 | 2,74 | 3 | 17 | 18 | 0 | 2,49 | 3 |
5 | Nâng cao ý thức trách nhiệm của GV trong công tác đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT | 27 | 8 | 0 | 2,77 | 2 | 15 | 18 | 2 | 2,37 | 6 |
6 | Tổ chức các buổi ngoại khóa, hội thảo, câu lạc bộ Tiếng Anh | 24 | 6 | 5 | 2,54 | 6 | 15 | 20 | 0 | 2,43 | 5 |
ĐTB chung | 2,70 | 2,51 |
Kết quả khảo sát bảng 2.15 cho thấy BGH nhà trường đã nhận thức tốt về nhiệm vụ đổi mới PPDH, đã có những quy định cụ thể về thực hiện đổi mới PP và tổ chức tốt hoạt động chuyên môn nhằm tạo cơ hội để GV thực hiện đổi mới PPDH ( X = 2,86 và Y = 2,8) - xếp thứ 1. Tuy nhiên, dù đã được bồi dưỡng nâng cao năng lực về phương pháp dạy học, tổ chuyên môn cũng thường có các hoạt động như giao lưu chuyên môn theo cụm trường, tổ chức dạy thử nghiệm đổi mới PPDH, tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi...song hiệu quả vẫn còn rất hạn chế (Y = 2,37- xếp thứ 6 thấp nhất). Điều này có nhiều nguyên nhân như:
chương trình và sách giáo khoa còn nhiều bất cập, giáo viên chưa có động lực để đổi mới PPDH, quản lý đổi mới chưa bài bản, chưa coi đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, cơ sở vật chất chưa đảm bảo và sĩ số học sinh các lớp đông (nhiều lớp sĩ số 45 học sinh)...Trong rất nhiều nguyên nhân đó, tác giả cho rằng động lực để giáo viên đổi mới và quyết tâm đổi mới của lãnh đạo quản lý là quan trọng nhất. Hiện tại các nhà trường chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt vấn đề này.
2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
Do những năm gần đây việc thi vào THPT thường có những điều chỉnh theo mỗi năm học nên các nhà trường đều phải điều chỉnh việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho phù hợp, đây là khâu cuối cùng của HĐDH, nó cũng là căn cứ để điều chỉnh HĐDH và quản lý HĐDH. Thông qua kết quả kiểm tra của HS, BGH và Tổ trưởng chuyên môn các nhà trường có những đánh giá về năng lực giảng dạy của GV và năng lực học tập của HS, từ đó đánh giá được hiệu quả GD của nhà trường.
Ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long nói chung và trường THCS Hồng Hải nói riêng việc dạy và học vẫn nặng về thi cử do vậy chỉ đạo tốt hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh sẽ nâng cao được chất lượng dạy học; muốn đổi mới phương pháp dạy học thì phải đổi mới kiểm tra đánh giá, đó chính là khâu đột phá để đổi mới giáo dục hiện nay. Đề tài đã khảo sát CBQL và GV dạy Tiếng Anh kết quả khảo thu được thể hiện ở bảng 2.16 sau:
Bảng 2.16. Thực trạng chỉ đạo quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy theo tiếp cận năng lực
Nội dung | Mức độ thường xuyên | ĐTB X | Thứ bậc | Kết quả thực hiện | ĐTB Y | Thứ bậc | |||||
TX | ĐK | KBG | T | TB | K | ||||||
1 | Tổ chức học tập quy chế, hướng dẫn đánh giá xếp loại HS vào đầu mỗi năm học | 29 | 6 | 0 | 2,83 | 1 | 28 | 7 | 0 | 2,80 | 1 |
2 | Chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá và thi học kỳ bằng trắc nghiệm và tự luận, ra đề mở | 27 | 8 | 0 | 2,77 | 3 | 25 | 10 | 0 | 2,71 | 3 |
3 | Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ cơ số điểm theo qui định. | 27 | 7 | 1 | 2,74 | 4 | 24 | 9 | 2 | 2,63 | 4 |
4 | Kiểm tra việc chấm, chữa và trả bài của giáo viên | 12 | 20 | 3 | 2,26 | 7 | 11 | 19 | 5 | 2,17 | 7 |
5 | Tổ chức kiểm tra, thi cử dân chủ, chính xác, công khai và công bằng | 28 | 7 | 0 | 2,80 | 2 | 26 | 9 | 0 | 2,74 | 2 |
6 | Phân tích và đánh giá kết quả học tập của học sinh | 13 | 15 | 7 | 2,17 | 8 | 12 | 16 | 7 | 2,14 | 8 |
7 | Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo cả quá trình | 15 | 15 | 5 | 2,29 | 6 | 15 | 14 | 6 | 2,26 | 6 |
8 | Sử dụng kết quả thực hiện đối với kiểm tra đánh giá để xếp loại giáo viên | 18 | 15 | 2 | 2,46 | 5 | 18 | 15 | 2 | 2,46 | 5 |
ĐTB chung | 2,54 | 2,49 |
Kết quả khảo sát bảng 2.16 cho thấy: Biện pháp chỉ đạo được đánh giá thực hiện tốt nhất là biện pháp chỉ đạo việc tổ chức học tập quy chế, hướng dẫn đánh giá xếp loại HS, thực hiện qui chế kiểm tra ( X = 2,83 và Y = 2,8 - xếp thứ 1); tiếp đó là biện pháp chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thi cử dân chủ, chính xác, công khai và công bằng ( X = 2,8 và Y = 2,74 - xếp thứ 2); sau đó là biện pháp chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá và thi học kỳ bằng trắc nghiệm và tự luận, ra đề mở ( X = 2,77 và Y = 2,71) - xếp thứ 3.
Bên cạnh đó vẫn còn những việc mà BGH, tổ chuyên môn các nhà
trường làm chưa thường xuyên, chưa hiệu quả như: kiểm tra việc chấm, chữa
và trả bài của GV cho HS (Y = 2,17- xếp thứ 7); phân tích đánh giá kết quả học tập của HS; phân tích so sánh giữa điểm trung bình kiểm tra và điểm thi học kỳ để xem giáo viên đánh giá có đúng năng lực của học sinh không (Y = 2,14- xếp thứ 8). Thực tế nghiên cứu đã chỉ ra một thực trạng còn tồn tại ở việc chấm bài viết của HS là: GV chấm bài ít ghi nhận xét hoặc có ghi nhưng chỉ là nhận xét chung chung khiến HS không thể xác định đúng những lỗi sai trong bài làm. Sau mỗi lần trả bài kiểm tra, GV có chỉ ra các lỗi về trình bày, lập luận, về diễn đạt, song hầu như chưa có thời gian kiểm nghiệm lại xem những lỗi đó HS có nhận thức để tránh mắc lỗi trong các bài kiểm tra sau hay không. Đây là công việc rất cần thiết song chưa phải GV nào cũng quan tâm thực hiện. Bên cạnh đó, việc phân tích, đánh giá kết quả học tập của HS cũng chưa được làm tốt dẫn đến việc rút kinh nghiệm cho HS và điều chỉnh giảng dạy của GV đạt hiệu quả chưa cao.
Trong chỉ đạo kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, các nhà trường đã nhận thức được rằng không chỉ cần thay đổi nội dung kiểm tra theo hướng tăng dần những câu hỏi thông hiểu và vận dụng để đánh giá được năng lực của học sinh mà cần thay đổi cả hình thức kiểm tra đánh giá, chú trọng đánh giá quá trình để học sinh phấn đấu học tập (Y = 2,26- xếp thứ 6). Nhận thức được như vậy nhưng các nhà trường chưa có biện pháp hữu hiệu để có được kết quả như mong đợi.
2.4.8. Thực trạng quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng Anh
Để đánh giá thực trạng chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học môn Tiếng Anh. Đề tài đã khảo sát CBQL, GV dạy Tiếng Anh trường THCS Hồng Hải và cụm chuyên môn số 3, kết quả khảo thu được thể hiện ở bảng 2.17 sau: