Ql Hoạt Động Dạy Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Của Giáo Viên Theo Hướng Tích Hợp Ở Trường Thcs


hoạt động QL này được thực hiện ở mức “tốt”. Mức nhận đinh này thể hiện sự quan tâm của các nhà QL đến hoạt động phổ biến các kế hoạch bài giảng của giáo viên khi thực hiện nội dung dạy học có sự tích hợp nhiều kiến thức chuyên ngành khác nhau.

Các nội dung “Phổ biến cho giáo viên các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy tích hợp, Xây dựng kế hoạch dạy học các môn KHTN theo hướng tích hợp của trường” có ĐTB là 3,00 và 2,96 đạt mức “khá”. Điểm số cho thấy sự nhất quán trong công tác QL của CBQL về chỉ đạo tổ và giáo viên trong việc thực hiện xây dựng kế hoạch chương trình giảng dạy tích hợp liên môn.

Nội dung “Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học tích hợp của tổ chuyên môn; Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch, chủ đề dạy học tích hợp trong nội bộ môn học” hai nội dung này có điểm trung bình 2,89 đạt mức “khá” cho thấy có sự quan tâm trong công tác chỉ đạo từ xây dựng kế hoạch của tổ và giáo viên.

Nội dung “Chỉ đạo tổ trưởng CM lập kế hoạch kiểm tra và duyệt kế hoạch dạy học tích hợp” điểm trung bình 2,50 xếp mức “ĐYC”. Điểm số khá thấp so với toàn bảng, hoạt động QL có ảnh hưởng lớn đến kết quả dạy học tích hợp. Nếu nhận được sự quan tâm của CBQL về các hướng dẫn xây dụng kế hoạch cũng như đôn đốc các tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra nhằm giúp đỡ giáo viên soạn thảo kế hoạch giảng dạy đúng yêu cầu chuyên môn thì HĐDH của giáo viên sẽ có kết quả như yêu cầu. Ở nội dung này độ lệnh chuẩn 0,86 cho thấy còn có ý kiến đánh giá ở mức xếp loại cao hơn, tuy vậy nội dung “Chỉ đạo tổ trưởng CM lập kế hoạch kiểm tra và duyệt kế hoạch dạy học tích hợp” cần có kế hoạch chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

Qua phỏng vấn HT1, HT2, PHT3, TTCM3 cho rằng “Trong QL kế hoạch, chương trình dạy học các môn KHTN theo hướng tích hợp ở trường THCS đã thực hiện được một số nội dung như sau: Đa số CBQL và GV nắm vững kế hoạch, chương trình dạy học dạy học các môn KHTN theo hướng tích hợp, nhà trường làm tốt công tác phổ biến các kế hoạch, văn bản về đổi mới dạy học theo hướng tích hợp, CBQL có xây dựng tiêu chí xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp”. Tuy nhiên, HT2, PHT3 còn có một số ý kiến cho rằng công tác chỉ đạo tổ chuyên môn, phê duyệt, kiểm tra kế


hoạch còn chưa được thực hiện hiệu tốt, khâu kiểm tra còn bỏ ngõ, chưa tổng kết rút kinh nghiệm.

Mặc dù có những kiến ý khác nhau trong hoạt động QL kế hoạch, chương trình dạy học các môn KHTN theo hướng tích hợp của CBQL và các tổ trưởng, nhưng ĐTB chung của các nội dung khảo sát là 2,96. Điểm số này nhằm ở mức đánh giá “khá” cho nên có thể kết luận công tác QL kế hoạch, chương trình của CBQL hiện nay tại các trường khảo sát đảm bảo theo yêu cầu.

2.4.2. QL hoạt động dạy các môn khoa học tự nhiên của giáo viên theo hướng tích hợp ở trường THCS

QL hoạt động dạy của nhà QL tác động vào các khâu của quy trình dạy học của giáo viên và các đối tượng tham gia vào quy trình đó. Kết quả khảo sát thực trạng QL HĐDH các môn khoa học tự nhiên của giáo viên theo hướng tích hợp ở bảng 2.12.

Bảng 2.12. Thực trạng QL hoạt động dạy các môn KHTN của giáo viên theo hướng tích hợp ở trường THCS

Stt

Nội dung

Tỉ lệ (%)

ĐTB

ĐLC

TH

Đạt

mức

Tốt

Khá

ĐYC

KĐYC


1

Xây dựng nhóm GV cốt cán thực hiện đối mới dạy học theo hướng tích

hợp


70,1


26,9


3,0


0,0


3,67


0,53


1


Tốt


2

Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu chuyên đề

tích hợp


13,2


70,6


15,0


1,2


2,96


0,57


4


Khá


3

Tổ chức tập huấn cho giáo viên về thiết kế bài học theo hướng dạy học

tích hợp


12,0


65,3


20,9


1,8


2,87


0,62


11


Khá

Stt

Nội dung

Tỉ lệ (%)

ĐTB

ĐLC

TH

Đạt

mức

Tốt

Khá

ĐYC

KĐYC

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên theo hướng tích hợp ở các trường trung học cơ sở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng - 9



4

Chỉ đạo tổ trưởng CM và GV thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài

học tích hợp


12,0


65,9


20,9


1,2


2,89


0,61


7


Khá


5

CBQL, tổ chuyên môn phổ biến cho GV về yêu cầu đổi mới hình thức, phương pháp dạy học

theo hướng tích hợp


12,0


65,9


20,9


1,2


2,89


0,61


7


Khá


6

Tổ chức, hướng dẫn cho giáo viên thực hiện các hình thức và phương pháp dạy học theo hướng

tích hợp trong môn học


8,4


73,0


15,6


3,0


2,87


0,59


11


Khá


7

Chỉ đạo xây dựng tài liệu tham khảo chuyên môn phục vụ nội dung day

học tích hợp


67,1


27,5


5,4


0,0


3,62


0,59


2


Tốt


8

Tổ chức, tập huấn nâng cao năng lực về dạy học theo hướng tích hợp cho

giáo viên


13,2


70,6


15,0


1,2


2,96


0,57


4


Khá


9

Chỉ đạo tổ CM xây dựng chuẩn giờ lên lớp các môn KHTN theo hướng

tích hợp


8,4


47,3


30,5


13,8


2,50


0,83


13


ĐYC


Stt

Nội dung

Tỉ lệ (%)

ĐTB

ĐLC

TH

Đạt

mức

Tốt

Khá

ĐYC

KĐYC



10

Tổ chức dự giờ, phân tích và đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên dạy tích hợp (Câu

3.2.10)


8,4


35,3


38,3


18,0


2,34


0,87


14


Tốt


11

Đảm bảo đủ SGK, tài liệu và các điều kiện CSVC, thời gian… cho

giáo viên dạy tích hợp


12,0


65,9


20,9


1,2


2,89


0,61


7


Khá


12

Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học tập kinh

nghiệm ở trường bạn


8,4


74,2


15,6


1,8


2,89


0,55


7


Khá


13

Tổ chức cho giáo viên đổi mới hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung

dạy tích hợp


9,0


83,2


6,6


1,2


3,00


0,45


3


Khá


14

Điều chỉnh, bổ sung, góp ý về dạy học tích

hợp cho giáo viên


13,2


68,8


15,0


3,0


2,92


0,63


6


Khá

ĐTB chung

2,94

Đạt mức

Khá

ĐTB chung của khảo sát là 2,94 đạt mức thực hiện “khá”, đội ngũ CBQL và GV có nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học tịch hợp. Tuy vậy, vẫn còn có những đánh giá “tốt” hay “ĐYC” cụ thể như sau:

Nội dung khảo sát được đánh giá cao trong bảng 2.11 bao gồm “Xây dựng nhóm GV cốt cán thực hiện đối mới dạy học theo hướng tích hợp” ĐTB 3,67 chiếm 70,1% xếp mức “tốt” xếp thứ hạng 1 và “Chỉ đạo xây dựng tài liệu tham khảo chuyên môn phục vụ nội dung day học tích hợp” ĐTB 3,62 đạt mức “tốt” chiếm 67,1% điều này cho thấy CBQL nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để cho giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực. CBQL và các tổ chuyên môn quan tâm, chỉ đạo tìm kiếm, xây dựng, soạn thảo danh mục tài liệu tham khảo, phục vụ dạy học tích.


Độ lệch chuẩn của hai nội dung này không cao 0,53 và 0,67 cho thấy sự tập trung cao ở đánh giá này.

Kết quả phỏng vấn HT 3, PHT4, TTCM3 có ý kiến sau: Trong QL hoạt động day các môn KHTN theo hướng tích hợp là việc rất nhiều khó khăn do tâm lí ngại đổi mới, thiếu cán bộ giáo viên chuyên môn sâu, CBQL gần tạo điều kiện để những giáo viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo và tâm huyết với với dạy học tích hợp làm hình mẫu đi đầu, cần có chính sách tuyên dương, khen thưởng kịp thời. HT 1 cho rằng: “Công tác nêu gương, khen thưởng còn chưa được quan tâm nhiều. TTCM3 có ý kiến: “Các đợt tập huấn về dạy học tích hợp còn chưa nhiều, chưa có các buổi hội thảo chuyên sâu về dạy học tích hợp, cần có kế hoạch mua sắm, sưu tầm phổ biến hệ thống tài liệu tham khảo”.

Nội dung “Tổ chức cho giáo viên đổi mới hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung dạy tích hợp” có ĐTB 3,00 đạt mức “ khá” tỉ lệ thống nhất 83,2 % từ kết quả này cho thấy: có sự chỉ đạo của CBQL trong đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học tích hợp. Độ lệch chuẩn 0,45 cho thấy kết quả khảo sát phản ánh đúng thực trạng.

Nội dung “Tổ chức, tập huấn nâng cao năng lực về dạy học theo hướng tích hợp cho giáo viên; Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu chuyên đề tích hợp” có ĐTB là 2,96 đạt mức “khá” xếp thứ hạng 4 của bảng. Mức độ này cho thấy các nhà QL thường xuyên quan tâm việc nâng cao năng lực thực hiện các HĐDH tích hợp. Đây là những tiền đề quan trọng cho giáo viên trong việc nâng cao khả năng phân giải các kế hoạch bài dạy và sinh động hóa một cách cụ thể các nhiệm vụ học tập của HS. Việc các nhà QL tổ chức đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng dạy học tích hợp sẽ tạo ra môi trường học tập kinh nghiệm và truyền thụ những kĩ năng giảng dạy thực tế cho các giáo viên khác một cách thuận lợi, có hệ thống hơn và logic hơn.

Nội dung “Điều chỉnh, bổ sung, góp ý về dạy học tích hợp cho giáo viên” ĐTB khảo sát 2,92. Với điểm số này thì các đánh giá chủ yếu tập trung ở mức đánh giá hoạt động này là “khá”. HĐDH tích hợp ngoài việc đòi hỏi giáo viên có chuyên môn sâu thì kinh nghiệm giảng dạy theo hình thức này cũng là yếu tố quan trọng. Độ lệch chuẩn 0,63 cho thấy vẫn còn một số ý kiến không đồng tình với mức “khá” hoạt động này


của cán bộ QL hiện nay. Các lựa chọn này chủ yếu tập trung ở mức hỗ trợ “ĐYC” với mức đánh giá này thực sự chưa có sự hỗ trợ đột phá từng những nguồn khác cho giáo viên.

Cùng xếp thứ hạng 7 của bảng 2.11 là các nội dung “Chỉ đạo tổ trưởng CM và GV thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài học tích hợp; CBQL, tổ chuyên môn phổ biến cho GV về yêu cầu đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng tích hợp; Đảm bảo đủ SGK, tài liệu và các điều kiện CSVC, thời gian… cho giáo viên dạy tích hợp; Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở trường bạn” các nội dung này cùng có điểm trung bình 2,89. Mặc dù với điểm trung bình nằm trong khoảng đánh giá mức độ hoạt động thực hiện “khá” ở các trường hiện nay. Nhưng độ lệch chuẩn của các nội dung khảo sát vẫn còn cao. Sự phân tán các ý kiến khảo sát cũng là điều đáng quan tâm. Độ lệch chuẩn 0,61 khá cao cho thấy một số ý kiến khảo sát chỉ đồng tình việc QL về công tác chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên về thiết kế bài dạy theo hướng tích hợp ở mức “ĐYC”. Với mức đánh giá này thì vai trò của các nhà QL chưa thực sự có những tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động chuyên môn.

Hai nội dung có điểm khảo sát tương đối thấp của công tác QL là “Tổ chức tập huấn cho giáo viên về thiết kế bài học theo hướng dạy học tích hợp; Tổ chức, hướng dẫn cho giáo viên thực hiện các hình thức và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp trong môn học” điểm trung bình 2,87 đạt mức “khá”. Từ đó cho biết CBQL có quan tâm đến năng lực của giáo viên khi thiết kế chương trình dạy học tích hợp nên thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, nói chuyện chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm,… nhằm định hướng cho giáo viên về kỹ thuật soạn giáo án, kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm và khả năng phán đoán các hoạt động nhận thức của HS khi tham gia lớp học tích hợp liên môn cũng như đa môn. Tuy nhiên, theo kết quả thứ thứ hạng trong bảng và độ lệch chuẩn từ 0,59 đến 0,62 thì còn nhiều ý kiến chỉ đánh giá mức độ QL của hai nội dung trên ở mức “Đạt yêu cầu”.

Hai nội dung có điểm số thấp nhất bảng là “ Chỉ đạo tổ CM xây dựng chuẩn giờ lên lớp các môn KHTN theo hướng tích hợp, Tổ chức dự giờ, phân tích và đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên dạy tích hợp” điểm trung bình là 2,50 và 2,34 đạt mức “ĐYC”. Hoạt động dự giờ, thăm lớp là hoạt động chuyên môn thường


xuyên tại các trường phổ thông. Thông qua hoạt động này giáo viên có thể học hỏi kĩ năng và góp ý những điểm mạnh điểm yếu cho nhau, nhằm rút kinh nghiệm trong soạn thảo bài giảng, tổ chức hoạt động trên lớp. Với các đánh giá ở mức độ này thì các nhà QL cần tăng cường đôn đốc các tổ chuyên môn và giáo viên tích cực tham gia dự giờ đóng góp ý kiến, một mặt vừa giúp giáo viên khác nhận ra những khiếm khuyết.

Qua phỏng vấn: HT3, PHT1, PHT4, TTCM3 cho rằng: công tổ chức dự giờ còn thực hiện qua loa, hình thức chủ yếu là các tiết dạy mẫu, việc triển khai đánh giá tiết dạy theo tinh thần dạy học tích hợp còn năng về nội dung, việc phân tích đánh giá dạy học mang tính động viên, khuyến khích, các tiết rút kinh nghiệm còn nặng về nội dung, xem nhẹ cách thức tổ chức dạy học. HT2 đề xuất “Cần có tiêu chuẩn rõ ràng trong đánh giá hoạt động dạy các môn KHTN theo hướng tích hợp”

Tóm lại: QL hoạt động dạy các môn KHTN của giáo viên theo hướng tích hợp ở trường THCS là nhiện vụ quan trọng trong QL dạy học nói chung, để làm tốt việc này đòi hỏi CBQL phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo các khâu của quá trình QL từ việc xây dựng kế hoạch đến kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

2.4.3. QL hoạt động học các môn khoa học tự nhiên của HS theo hướng tích hợp ở trường THCS

QL hoạt động học tập là nhằm đảm bảo quá trình triển khai tổ chức dạy học của giáo viên thực hiện đầy đủ, đạt được kết quả học tập theo mục tiêu đã đề ra.


Bảng 2.13. Thực trạng QL hoạt động học các môn KHTN của HS theo hướng tích hợp ở trường THCS

Stt

Nội dung

Tỉ lệ (%)

ĐTB

ĐLC

TH

Đạt

mức

T

Khá

ĐYC

KĐYC


1

Tổ chức thực hiện nội

quy, nề nếp học tập các môn KHTN


12


65,9


20,9


1,2


2,89


0,61


7


Khá


2

Chỉ đạo GV bồi dưỡng cho HS phương pháp học tập tích cực phù hợp với nội dung dạy học liên

môn


12


65,3


20,9


1,8


2,87


0,62


10


Khá


3

Chỉ đạo GV hướng dẫn HS các hình thức học tập phù hợp với nội dung

dạy học liên môn


7,8


35,3


39,5


17,4


2,34


0,86


11


ĐYC


4

Chỉ đạo GV bồi dưỡng cho HS năng lực học tập theo các chủ đề tích hợp

liên môn


8,4


74,8


15,6


1,2


2,90


0,53


5


Khá


5

Chỉ đạo GV hướng dẫn HS sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại phù hợp với dạy học liên

môn


9.0


83,2


6,6


1,2


3,00


0,45


2


Khá


6

Hỗ trợ và hướng dẫn HS cách thức tiếp cận nhiều nguồn tài liệu tham khảo

trong học tập liên môn


13,2


68,8


15,0


3,0


2,92


0,63


4


Khá

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/08/2023