Một Số Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Hướng Tích Hợp Ở Các Trường Thcs Huyện Mỹ Xuyên Tỉnh Sóc Trăng


Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO HƯỚNG TÍCH HỢP

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ XUYÊN TỈNH SÓC TRĂNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng QL HĐDH theo hướng tích hợp căn cứ các nguyên tắc sau đây:

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa

Khi đề xuất sử dụng các biện pháp phải chú ý kế thừa những thành quả QL trong hoạt động dạy và hoạt động học. Đây vừa là nền tảng để xây dựng kế hoạch QL HĐDH theo hướng tích hợp vừa là cơ sở để xem xét cải tiến và hoàn chỉnh các khâu QL theo hình thức dạy học mới.

Kế thừa không chỉ là sự tiếp thu đơn thuần các giá trị đạt được trong QL, mà phải có chọn lọc những ưu điểm và nhược điểm của các thành quả trước đó. Rồi có phương án xem xét lựa chọn những kinh nghiệm còn phù hợp với tình hình hiện tại và phù hợp với công tác QL mới hay không.

QL dạy học theo hướng tích hợp là một hoạt động mới, nội dung QL có nhiều tình tiết nảy sinh so với nội dung công tác QL các HĐDH cũ. Nên trong quá trình đề xuất các biện pháp phải chú trọng đến những nội dung QL trước đây vẫn còn giá trị xem xét sử dụng hợp lý nhằm tạo sự kế thừa mà không tạo ra sự xáo trộn đột ngột.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện

Các biện pháp đề xuất phải căn cứ trên toàn bộ công tác QL của HT đối với HĐDH theo hướng tích hợp. Nghĩa là khi đề xuất các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng dạy học thì các biện pháp phải bao quát hết toàn bộ công tác QL của nhà QL. Ngoài ra khi vận dụng nguyên tắc này vào các đề xuất thì cần phải chú ý các đề xuất phải tác động đến các khâu của nhà QL như; lập kế hoạch, triển khai thực hiện, điều khiển điều chỉnh và kiểm tra đánh giá.

Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên theo hướng tích hợp ở các trường trung học cơ sở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng - 12


Tính toàn diện của các biện pháp đều đề xuất còn thể hiện ở sự liên kết tương hỗ lẫn nhau giữa các biện pháp. Khi thực hiện các biện pháp là một thể thống nhất toàn diện nhưng có sự hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Kết quả của biện pháp này có khi là phương tiện của biện pháp khác hay để thực hiện biện pháp này thì phải hoàn thành các biện pháp khác.

Nguyên tắc này còn đòi hỏi các biện pháp đề xuất khi thực hiện phải có hiệu quả trên tất cả các khâu QL mà nó tác động.

3.1.3. Đảm bảo tính khoa học

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải trên cơ khoa học. Khoa học xây dựng các biện pháp đề xuất và khoa học khi triển khai các hoạt động nhằm cải thiện công tác QL dạy học theo hướng tích hợp.

Các biện pháp đề xuất căn cứ trên trên cơ sở lý luận về QL và dạy học tích hợp hiện nay. Ngoài ra người nghiên cứu còn khảo sát thực trạng HĐDH và thực trạng QL dạy học tích hợp tại các trường. Từ thực trạng này phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hoạt động QL dạy học tích hợp.

Các biện pháp nhằm cải tiến hoạt động QL dạy học tích hợp đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại cập nhật và tiếp thu các thành tựu về QL. Các biện pháp đề xuất có tính liên thông tương hỗ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Đảm bảo nguyên tắc tính toàn diện trong hệ thống và có sự kế thừa từ những thành quả của các biện pháp khác.

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn

Khi thực hiện nguyên tắc này trong đề xuất các giải pháp phải đảm bảo các đề xuất dạy học theo hướng tích hợp phù hợp với thực tiễn của địa phương và nhà trường. Trong đó chú trọng đến công tác QL nội dung, chương trình dạy học của cán bộ QL. Ngoài ra khi thực hiện nguyên tắc này phải dựa vào tình hình đội ngũ giáo viên về trình độ cũng như kĩ năng giảng dạy tích hợp, đồng thời xem xét khả năng sử dụng công cụ dạy học và cơ sở vật chất đảm bảo cho cho nội dung được thực hiện đúng yêu cầu.

Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công tác QL HĐDH theo hướng tích hợp hiện nay được thực hiện có hiệu quả trên tất cả các nội dung như; QL hoạt động dạy phải


căn cứ trên tình hình công tác QL hiện nay, các đề xuất phải tác động được vào các khía cạnh của công tác QL nội dung nhằm thực hiện có hiệu quả HĐDH. QL hoạt động học phải dựa trên thực trạng học tập của HS tại các trường, các biện phát đề xuất phải cải thiện, thúc đẩy tình hình học tập làm cho các em chủ động tìm tòi và học hỏi hơn. QL các điều kiện dạy học phải căn cứ vào tình hình các nguồn thu chi về tài chính cho các hoạt động về mua sắm cơ sở vật chất, duy tu bảo dưỡng hàng năm và tình hình cơ sở vật chất hiện có của trường từ đó có biện pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng công cụ dạy học cũng như cải thiện môi trường giáo dục.

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi đòi hỏi các đề xuất về công tác QL HĐDH tính hợp phải có tính khả thi. Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp khi áp dụng một mặt phải có tính khả thi cao so với tình hình thực tiễn của từng trường và quá trình thực hiện các giải pháp hiệu quả phải được thể hiện rõ ràng trong từng nội dung của các giải pháp.

HĐDH theo hướng tích hợp hiện nay còn khá mới đối với các trường, cho nên công tác QL hoạt động này còn nảy sinh nhiều tình huống chưa thuận lợi do nhiều yếu tố chi phối như chương trình, nội dung, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất…Ngoài ra, do đặc điểm của từng địa phương khác nhau nên khi soạn thảo các chương trình học tập có gắn liền với thực tế cũng có nhiều khác biệt đáng kể. Đây cũng là yếu tố mà khi đề xuất các biện pháp cải tiến hoạt động QL phải chú ý đến sao cho vừa đảm bảo khả thi trong các nội dung được thực hiện theo yêu cầu vừa khả thi với tình hình của trường và đặc điểm khác biệt của từng địa phương.

Tính khả thi của các biện pháp còn được thể hiện khi áp dụng vào thực tế phải căn cứ trên năng lực thực hiện của các nhà QL trong việc lập kế hoạch, đảm bảo cho các đề xuất các biện pháp được thực thi đúng theo yêu cầu và thực hiện có kết quả.

Nội dung chương trình dạy học tích hợp khá phong phú cho nên HĐDH theo chương trình này cũng rất đa dạng, cả về hình thức lẫn phương pháp thực hiện vì vậy các đề xuất QL hoạt động dạy – học theo chương trình này phải đảm bảo có tính khả thi cao theo từng nội dung cụ thể nhằm hoàn thiện và phát huy thế mạnh mà chương trình dạy học này mang lại.


Tính khả thi của các nội dung đề xuất còn được thể hiện ở khả năng phù hợp với tình hình QL thực tế tại các cơ sở, đồng thời phải có tính linh hoạt trong điều chỉnh nhằm QL các hoạt động một cách linh động và hiệu quả.

Ngoài ra tính khả thi của các biện pháp đề xuất phải được thể hiện ở các chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung đề xuất.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên trung học cơ sở về đổi mới động dạy học các môn Khoa học tự nhiên theo hướng tích hợp

3.2.1.1. Mục tiêu

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng về đổi mới HĐDH các môn KHTN theo hướng tích hợp cho tất cả CBQL và GV.

Đối với cán bộ QL, nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của bản thân với hoạt động QL có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dạy và học. Nâng cao nhận thức cho cán bộ QL là nhằm gắn liền trách nhiệm và sự chỉ đạo của cá nhân với kết quả của HĐDH tích hợp. Ngoài ra còn giúp nhà QL thấy được những tác động của cá nhân vào tất cả các khâu của QL đều có ảnh hưởng nhất định đến toàn bộ quá trình dạy học của giáo viên. Từ đó có những cân nhắc đúng đắn khi đưa ra quyết định nhằm tác động vào quá trình dạy học của giáo viên.

Giáo viên nhận thức được vai trò của nhà QL có tác động trực tiếp đến hoạt động dạy của giáo viên và kết quả học của HS. Từ đó có những tiếp nhận đúng đắn những chỉ đạo, điều khiển, điều chỉnh của các cấp QL đối với quá trình dạy học của bản thân góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- CBQL phổ biến các văn bản chỉ đạo của ngành về dạy học tích hợp, triển khai rộng những công văn, văn bản của hệ thống nhà nước ở các cấp như: thông tư, các văn bản hướng, kế hoạch. Các tổ chuyên môn lồng ghép, phổ biến, giải thích tuyên truyền các nội dung văn bản vào các buổi sinh hoạt của tổ. HT phân công người có chuyên môn về dạy học tích hợp hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên khác khi có yêu cầu.


- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức tuyên truyền về mục tiêu dạy học các môn KHTN theo tích hợp như: Sinh hoạt tổ chuyên môn tiến hành thảo luận các nội dung về dạy học tích hợp, tổ chức báo cáo chuyên đề, hội thảo cấp huyện, tham gia tích cực hội thi “Giáo viên dạy giỏi” với tiết dạy có các hình thức tích hợp,…

- Tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các giáo viên với nhau về dạy học tích hợp, tạo điều kiện để giáo viên tham gia đầy đủ các cuộc hội thảo về dạy học tích hợp, có kế hoạch tham quan chuyên môn, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dạy học tích hợp. Cử giáo viên tham quan các trường có thành tích trong dạy học tích hợp rồi về phổ biến, chia sẻ cho giáo viên trong trường.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ QL, giáo viên về nội dung chương trình dạy học tích hợp. Lấy ý kiến của giáo viên về những sáng kiến trong xây dựng nội dung bài dạy có tích hợp liên môn, xuyên môn. Quan tâm công tác tập huấn đội ngũ giáo viên trẻ, giáo viên mới giúp họ nắm vững mục tiêu dạy học tích hợp. Phân công một PHT phụ trách triển khai các nội dung đến tổ chuyên môn và các bộ phận có liên quan. Triển khai thực hiện kế hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau. Lồng ghép vào các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ hoặc các buổi học tập chuyên đề của nhà trường. Xây dựng hoàn chỉnh thành tài liệu chuyên môn của nhà trường và phát hành cho GV tham khảo, thảo luận.

- Nắm bắt thực trạng của cán bộ giáo viên trong toàn trường về nhận thức tầm quan trọng của công tác QL đối với HĐDH tích hợp. Từ đó chỉ đạo các bộ phận có liên quan lên phương án thực hiện kế hoạch nâng cao nhận thức theo từng giai đoạn và từng nội dung cụ thể.

3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch dạy học các môn khoa học tự nhiên theo hướng tích hợp

3.2.2.1. Mục tiêu

Xây dựng được kế hoạch các môn KHTN theo hướng tích hợp phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường, xác định đúng mục tiêu, hoàn chỉnh các loại kế hoạch dạy học (năm học, tháng, hoc kỳ, chủ đề, chủ điểm) theo hướng tích hợp. GV vận dụng tốt CNTT và các công cụ hỗ trợ khác vào HĐDH các môn KHTN theo hướng tích hợp

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện


- CBQL và GV nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng HĐDH các môn KHTN theo hướng tích hợp. CBQL chỉ đạo họp tổ chuyên môn xác định rõ mục tiêu của từng loại kế hoạch theo tuần, tháng…hay theo các chủ đề. Từ đó phân công giáo viên có kinh nghiệm theo từng lĩnh vực đề xuất khung chương trình. Thống nhất trong các tổ về kiến thức đưa vào giảng dạy liên môn.

- Đối với từng chủ đề tich hợp cần sự chỉ đạo của PHT phụ trách chuyên môn thống nhất giữa các tổ về chủ đề sẽ giảng dạy theo tuần hoặc theo tháng, chú ý việc vận dụng các hình thức dạy học tích tích hợp. Hoàn chỉnh mẫu kế hoạch dạy các chủ đề tích hợp, trên cơ sở mẫu kế hoạch GV soạn giảng, xây dựng giáo án, lên kế hoạch cá nhân về dạy học tích hợp, Xây dựng kế hoạch tham quan học tập, kế hoạch tổ chức các hội thi.

- Phối hợp giữa các tổ chuyên môn trong nhà trường đi đến thống nhất về nội dung, hình thức, phương pháp và phương tiện sử dụng trong dạy học tích hợp liên môn, xuyên môn. GV cần có sự uyển chuyển trong phương pháp và linh hoạt trong sử dụng phương tiện hỗ trợ giảng dạy.

- Thực hiện đúng qui định soạn giảng theo kế hoạch dạy học tích hợp, CBQL có kế hoạch đôn đốc, nhắc nhở.

- Chỉ đạo GV khai thác tốt CNTT trong kế hoạch dạy học tích hợp

- Chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra và phê duyệt kế hoạch dạy học tích hợp, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng giai đoạn, có rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn

3.2.3.1. Mục tiêu

Tổ chuyên môn là một bộ phận hữu cơ của nhà trường đặt dưới sự chỉ đạo của CBQL, nhằm tham mưu cho HT các vấn đề về chuyên môn do tổ phụ trách. Các hoạt động đổi mới HĐDH của nhà trường đều được tiến từ tổ chuyên môn. Việc đổi mới động dạy học các môn KHTN của tổ là việc làm thường xuyên nhằm: Tổ chuyên môn xây dựng tốt kế hạch dạy học theo hướng tích hợp, đổi mới hình thức và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm dạy học tích hợp đạt hiệu quả.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện


- CBQL hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo các nội dung, chuyên đề dạy học tính hợp. Thống nhất ý kiến về cách thức thực hiện các kế hoạch dạy học phù hợp với yêu cầu và mục đích của dạy học có sử dụng kiến thức đa môn.

- Trên cơ sở kế hoạch đã thống nhất tổ xây dựng các chuyên đề, dự án dạy học tích hợp.

- Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt tổ theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS. Chỉ đạo tốt việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu chuyên đề tích hợp, dạy học theo phát triển năng lực, dạy học theo chủ đề, thực hiện tốt các nội dung trong văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

- Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt tổ theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS. Tổ chức lấy ý kiến góp ý của giáo viên nhằm hoàn thiện các buổi sinh hoạt tổ có hiệu quả hơn. Tuyên truyền cho giáo viên về mục đích và tính ưu việt của dạy học tích hợp là nhằm phát triển năng lực HS toàn diện trên cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề bàn về các cách thức đổi mới phương pháp dạy học nhằm phù hợp với nội dung sử dụng kiến thức liên môn xuyên môn. Thường xuyên thăm lớp dự giờ góp ý chuyên môn, đồng thời rút kinh nghiệm trong toàn tổ những tiết dạy tích hợp có chất lượng cao.

3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên

3.2.4.1. Mục tiêu

Giáo viên không còn là người truyền thụ tri thức đơn thuần mà là có khả năng tổ chức, hướng dẫn HS tiếp nhận tri thức trên cơ sở năng lực của các em. Như vậy, người giáo viên vừa là người phải biết phát hiện những xu hướng năng lực và là người truyền cảm hứng cho HS biết phát huy được khả năng của chính mình. Để làm được điều này nhà QL xác định được các vấn đề sau: Xác định đúng thực trạng về năng lực tổ chức dạy học tích hợp của giáo viên về đáp ứng nội dung chương trình dạy học mới, có kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp, năng cao được ý thức tự học tự bồi


bưỡng của GV, xây dựng được kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng của GV.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- Thường xuyên tổ chức hội thảo các chủ đề về dạy học tích hợp qua đó GV có những đóng góp hiệu quả, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm dạy học tích hợp của GV, lồng ghép các kiến thức này vào các bài khảo sát kiến thức “Giáo viên dạy giỏi”, khuyến khích GV viết các SKKN và đề tài NCKH về dạy học tích hợp.

- Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng về phương pháp dạy học và công nghệ dạy học hiện đại thông qua sinh hoạt chuyên môn. CBQL tiến hành mời các GV có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực dạy học tích hợp về báo cáo điển hình.

- Khuyến khích GV không ngừng tự trau đồi kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp thông qua tự học và tham gia vào các lớp bồi dưỡng thường xuyên.

- CBQL khuyến khích, động viên giáo viên tham gia học tập các lớp lấy chứng chỉ nghề nghiệp, nâng cao bằng cấp, giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ những đơn vị có thành tích trong giảng dạy. Hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các bậc, ngạch và đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định.

- Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học các môn KHTN theo hướng tích hợp. Có kế hoạch về thời gian và chế độ đãi ngộ thích hợp cho giáo viên nhằm khuyến khích họ tham gia các lớp bồi dưỡng.

- Kiểm tra kết quả học tập bồi dưỡng của GV qua các lần đánh giá bồi dưỡng tường xuyên, có tổ chức tuyên dương khen thưởng GV đạt kết quả cao.

3.2.5. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực học tập của HS theo hướng tích hợp

3.2.5.1. Mục tiêu

Bản chất của dạy học tích hợp là chuyển từ tiếp cận mục tiêu sang tiếp cận kết quả, chính điều này đã thay đổi căn bản phương pháp học của HS. Việc HS thực hiện các yêu cầu về nội dung bài học tích hợp các em sẽ vận dụng năng lực của bản thân để giải quyết các nhiệm vụ học tập. HS sử dụng, khai thác tốt các phương tiện dạy học phục vụ cho quá trình học, HS biết và nắm rõ các hình thức tổ chức học tập, vận dụng tốt các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực thực hiện

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 11/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí