Xây Dựng Khung Năng Lực Làm Căn Cứ Để Đánh Giá Kết Quả Học Tập


họ có nhận thức sâu về vai trò của ĐG và QL các hoạt động ĐG, có kiến thức, kĩ năng lập kế hoạch, xây dựng quy trình ĐG, nắm vững các quy định, nguyên tắc, hướng dẫn, quy trình tổ chức, triển khai, thực hiện việc QL hoạt động ĐG theo TCNL, có trình độ, kỹ năng chuyên sâu về ĐG, có kỹ năng phân tích tổng hợp và tư vấn về KQHT của SV để cải tiến KQHT theo CTĐT và phương pháp dạy, học, có kỹ năng sử dụng CNTT trong QL các hoạt động ĐG.

Giải pháp này cũng giúp GV nắm vững các quy định, hướng dẫn, quy trình về đánh giá KQHT của SV, có kiến thức, kỹ năng ở mức thông thạo về xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá NL của SV trong các hoạt động học tập, có khả năng thiết kế, xây dựng bộ công cụ ĐG, sử dụng phù hợp và hiệu quả các hình thức đánh giá KQHT của SV để đo được các mức NL theo quy định của môn học và CTĐT; Nắm vững lí luận và có thực tiễn để xây dựng đề thi, ngân hàng đề thi ĐG kiến thức, kĩ năng, phẩm chất của SV theo quy định của môn học; Có năng lực ĐG chất lượng KQHT của SV để tư vấn về học tập, thi, kiểm tra cho SV.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp

Thứ nhất, xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT

của sinh viên theo tiếp cận năng lực của CBQL, giảng viên

Để xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ CBQL, giảng viên, lãnh đạo nhà trường và các khoa đào tạo, các phòng ban chức năng về ĐG trong nhà trường cần phân tích, ĐG thực trạng về ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL trong toàn trường nhằm xác định điểm yếu trong các khâu để từ đó phân tích, ĐG yêu cầu về thực trạng đội ngũ CBQL, giảng viên để làm rõ những mặt mạnh, yếu, NL nào của họ cần được đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu về năng lực QL, điều hành các hoạt động ĐG, hoặc cần bồi dưỡng về lí luận, kiến thức, kĩ năng, phương pháp thực hiện các nội dung chuyên môn về đánh giá KQHT của SV.

Trên cơ sở phân tích, ĐG đó, nhà trường xác định nhu cầu, số lượng cán bộ, GV, mục tiêu, chương trình, cách thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng để công tác nâng cao NL có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của đào tạo theo TCNL.

Thứ hai, xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng về đánh giá

KQHT của SV theo TCNL

Để công tác bồi dưỡng nâng cao NL đánh giá và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL nhà trường và các các đơn vị phụ trách công tác đào tạo bồi dưỡng phải biên soạn chương trình, tài liệu học tập, tài liệu hướng dẫn, theo yêu cầu nội dung cần thiết, xây dựng kế hoạch tổ chức học tập, bố trí thời gian hợp lý, cử cán bộ có NL đảm nhận khóa học.


Nội dung bồi dưỡng nâng cao NL cho CBQL, giảng viên về ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL phải dựa trên cơ sở các mục tiêu đã được xác định, đúng yêu cầu chuyên môn mà cán bộ, GV cần.

Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi đề xuất một số nội dung cơ bản để xây dựng chương trình bồi dưỡng nâng cao NL đánh giá và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL như sau:

- Chương trình, chương trình GD, chương trình GD nhà trường.

- Lý luận về đào tạo, GD theo TCNL (Competency-Based Education and Training) gồm:

+ Khái niệm năng lực;

+ Cấu trúc của năng lực.

+ Mối quan hệ giữa CTĐT, Tổ chức dạy học và đánh giá KQHT theo TCNL; Phân nhiệm các môn học theo CTĐT;

+ Khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL.

+ Phân loại năng lực; Thang năng lực Bloom và các động từ theo thang đo năng lực; Xác định mức đo năng lực;

+ Hình thành và phát triển NL của SV;

+ Các phương pháp, kĩ thuật và hình thức đánh giá KQHT của SV theo TCNL (Các phương pháp và kĩ thuật ĐG như quan sát, xây dựng bảng kiểm, thiết kế câu tự luận, câu trắc nghiệm khách quan, ĐG qua hồ sơ, sản phẩm học tập của SV…; các hình thức ĐG quá trình, ĐG kết thúc môn học, các dạng ĐG như ĐG đồng đẳng, ĐG trên lớp học…).

+ Qui trình đánh giá; Công cụ đánh giá; tiêu chí đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL;

+ Kiến thức, kĩ năng thiết kế ma trận đề thi, tổ hợp đề thi theo thang ĐG Bloom.

- Lý luận và thực tiễn về QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP

theo TCNL gồm:

+ Xây dựng quy trình QL hoạt động đánh giá KQHT;

+ Xây dựng kế hoạch QL hoạt động đánh giá KQHT;

+ Xây dựng mô hình QL đánh giá KQHT, mạng lưới cán bộ khảo thí;

+ Quy trình giám sát, đánh giá QL hoạt động đánh giá KQHT;

+ Quy trình lấy ý kiến phản hồi và phản hồi đánh giá KQHT của SV;

+ Ứng dụng CNTT trong QL hoạt động đánh giá KQHT của SV.

- Tổ chức cho CBQL, giảng viên thực hành kỹ năng ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV.


Việc bồi dưỡng nâng cao NL cho CBQL, giảng viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới CTĐT trong trường ĐHSP, trong đó tập trung vào đánh giá KQHT của SV theo TCNL nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá KQHT của SV. Hơn nữa, việc bồi dưỡng nâng cao NL còn nhằm trang bị kiến thức cho CBQL tiếp cận được với việc tổ chức, thực hiện các hoạt động quản lý ĐG nhằm nâng cao chất lượng đào tạo SV các ngành SP sau khi tốt nghiệp có đủ NL, phẩm chất đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT và sách giáo khoa mới.

Thứ ba, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về đánh giá KQHT của SV theo TCNL cho CBQL, giảng viên

Căn cứ yêu cầu thực tế cần bồi dưỡng, căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường, trường ĐHSP chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các đối tượng CBQL và giảng viên.

Kế hoạch bồi dưỡng có thể được xây dựng theo 4 bước như sau: Bước 1. Xác định nhu cầu cần bồi dưỡng của từng CBQL, giảng viên;

Bước 2. Định hướng lựa chọn nội dung, chương trình, phương thức bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng CBQL, giảng viên;

Bước 3. Xây dựng kinh phí, đề xuất thời gian, địa điểm bồi dưỡng; Bước 4. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ tư, tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL về đánh giá KQHT của SV theo TCNL cho CBQL, giảng viên

Về phương pháp bồi dưỡng

Bồi dưỡng theo phương thức theo chỉ đạo, kế hoạch của nhà trường dưới sự hướng dẫn, giảng dạy, tập huấn của chuyên gia. Phương thức này được thực hiện trên cơ sở phân tích yêu cầu chuyên môn, tập trung cho các đối tượng theo mục tiêu đã xác định.

Tự bồi dưỡng, mỗi CBQL, giảng viên được cung cấp tài liệu, cập nhật thông tin, tài liệu để tự nghiên cứu, học tập nhằm nâng cao những kiến thức mình còn thiếu, còn yếu. Đây là con đường nâng cao NL hiệu quả của mỗi cá nhân.

Kết hợp giữa phương pháp “truyền thụ” kiến thức lý luận của chuyên gia và tự nghiên cứu, học tập của CBQL, giảng viên.

Về quy trình bồi dưỡng

+ Bước 1: Phát tài liệu bồi dưỡng, hướng dẫn cho CBQL, giảng viên về nội

dung tài liệu, giảng giải, tập huấn.

+ Bước 2: CBQL, giảng viên tự nghiên cứu tài liệu.


+ Bước 3: Tổ chức cho CBQL, giảng viên trao đổi về tài liệu theo từng nội

dung, từng đối tượng

+ Bước 4: Thu thập và giải đáp những nội dung CBQL, giảng viên chưa rõ, chưa thống nhất.

Về hình thức bồi dưỡng: Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền GD hiện đại, CBQL, giảng viên cần được bồi dưỡng dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú như:

+ Bồi dưỡng tập trung: Nhằm bồi dưỡng một cách có hệ thống, đồng bộ để nâng cao NL cho đội ngũ CBQL, giảng viên chưa có đầy đủ kiến thức về ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV. Hình thức tổ chức lớp học: tập trung học liên tục hoặc tập trung theo đợt.

+ Bồi dưỡng qua mạng trực tuyến với hình thức E-learning.

+ Tự bồi dưỡng: tự nghiên cứu tài liệu, cập nhật thông tin, trao đổi với đồng

nghiệp để nâng cao NL.

Thứ năm, đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao NL về đánh giá KQHT của sinh viên theo TCNL cho CBQL, giảng viên.

Đánh giá hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực ĐG và QL hoạt động đánh

giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL cho đối tượng CBQL, giảng viên gồm:

- Đánh giá nhận thức của người học qua đợt bồi dưỡng.

- Đánh giá khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng của

CBQL vào thực tế QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL.

Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của GV vào thiết kế, xây dựng các nội dung liên quan tới đánh giá KQHT của SV theo TCNL phù hợp với bộ môn, chuyên ngành đào tạo.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

Để thực hiện giải pháp này Hiệu trưởng nhà trường phải:

- Ban hành các chỉ đạo về xây dựng được nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL cho CBQL, giảng viên;

- Xác định đối tượng được bồi dưỡng phù hợp

- Bố trí thời gian, nguồn lực tài chính và quy trình kiểm tra, đánh giá đảm

bảo cho hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả tốt.

- Bản thân CBQL, giảng viên phải tích cực tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, xem nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao NL của mình không chỉ là quyền lợi


mà còn là nghĩa vụ thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới CTĐT theo

TCNL của nhà trường.

3.2.5. Xây dựng khung năng lực làm căn cứ để đánh giá kết quả học tập

của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực

3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp

Khung năng lực của sinh viên ĐHSP là “kim chỉ nam” xuyên suốt trong mối quan hệ giữa CTĐT, tổ chức dạy học và ĐG, là định hướng, là cơ sở để xây dựng CTĐT, xây dựng hệ thống đánh giá KQHT của SV theo TCNL, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và GD để sau khi tốt nghiệp SV có đủ NL, kỹ năng, phẩm chất của người giáo viên đáp ứng được các yêu cầu nghề nghiệp; Khung năng lực của SV là một trong những cơ sở hữu dụng trong xây dựng khung CTĐT, khung ĐG, thiết kế hình thức, phương pháp, công cụ ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV các ngành đào tạo SP, đáp ứng CĐR ở cấp CTĐT và cấp môn học theo TCNL. Khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL là dữ liệu để giúp CBQL, cán bộ chuyên trách khảo thí, ĐBCL, giảng viên biết phải đào tạo SV có những NL nào để tập trung hướng tới, xác định NL ở cấp độ nào được ĐG và ĐG theo hình thức, công cụ nào; Khung năng lực giúp SV nắm được những NL nào cần phải đạt được, cần phải học tập, rèn luyện như thế nào để đạt được những NL đó trong quá trình học tập tại trường ĐHSP.

Giải pháp này nhằm xây dựng khung năng lực trong CĐR của CTĐT và cụ thể hoá khung năng lực trong đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP đầy đủ, thể hiện được NL, phẩm chất, kỹ năng SP của SV được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo tại các trường ĐH. Cung cấp một trong những công cụ QL hoạt động đánh giá KQHT của SV cần phải được thực hiện ở trường ĐHSP đồng thời động lực để SV định hướng, nỗ lực trong học tập, thực hành nghiệp vụ nhằm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tương lai và tạo thuận lợi trong tuyển dụng sau khi tốt nghiệp.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp

Thứ nhất, tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về vai trò, tầm quan trọng của xây dựng và cụ thể hoá khung NL của sinh viên ĐHSP theo TCNL

Để nâng cao nhận thức của CBQL, giảng viên trong các đơn vị phòng ban, trung tâm, khoa, bộ môn, lãnh đạo nhà trường cần tăng cường sử dụng các phương tiện truyền thông, khai thông thông tin về các nội dung đổi mới CTĐT theo TCNL, trong đó tập trung làm rõ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của khung năng lực của sinh viên ĐHSP trong đánh giá KQHT; giúp cán bộ, GV nhận


thức được tính cấp thiết phải xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP phù hợp với chuyên ngành đào tạo và bộ môn, phân tích ý nghĩa, vai trò, sự cần thiết của khung năng lực được cụ thể hoá trong ĐG năng lực của SV theo CTĐT các ngành SP của nhà trường.

Nhà trường cần cung cấp đầy đủ thông tin để lãnh đạo các phòng Đào tạo, TTKT, trung tâm ĐBCL, khoa/viện đào tạo SP, trưởng, phó bộ môn chuyên ngành, GV thấy rõ tính ưu việt của khung năng lực của sinh viên ĐHSP trong từng chuyên ngành, bộ môn, song song cũng cần làm rõ những khó khăn và thách thức khi xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực.

Để thực hiện công tác tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL, cần tập trung vào các biện pháp chủ yếu sau đây:

- Giới thiệu tài liệu về khung năng lực của SV theo TCNL của thế giới và trong nước; phổ biến các văn bản quy định, văn bản hướng dẫn về xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL vào các ngành đào tạo và bộ môn.

- Tổ chức các buổi tập huấn, hội nghị trao đổi kinh nghiệm (do các chuyên gia mời hoặc chuyên gia nhà trường đảm nhận) về nguyên lý, nội dung, phương pháp, qui trình, cách thức xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên SP theo TCNL, chia sẻ những thuận lợi, khó khăn khi xây dựng và thực hiện cụ thể hoá khung NL trong CĐR vào đánh giá KQHT của SV.

- Cử cán bộ và GV của các đơn vị đi học tập tại các cơ sở GD có kinh nghiệm trong nước hoặc nước ngoài để học tập kinh nghiệm về xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên vào các chuyên ngành đào tạo, bộ môn để họ tích lũy lý luận, thực tiễn và trở thành những hạt nhân chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến cho cán bộ, GV của các khoa/viện trong toàn trường về các vấn đề liên quan tới xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL.

- Quán triệt tinh thần trách nhiệm của CBQL, các khoa đào tạo SP, giảng viên trong xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của SV.

Thứ hai, Hiệu trưởng chỉ đạo CBQL, trưởng các phòng Đào tạo, Giám đốc TTKT, trung tâm ĐBCL, trưởng khoa, trưởng bộ môn và GV các ngành đào tạo SP xác định các yêu cầu đối với việc xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL

Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp chỉ đạo các các đơn vị Đào tạo, TTKT, trung tâm ĐBCL, và các khoa đào tạo SP, Trưởng các khoa đào tạo SP trực


tiếp chỉ đạo các bộ môn chuyên ngành và GV thực hiện xây dựng khung NL cho các chuyên ngành đào tạo và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL.

Xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL phải đảm bảo và đáp ứng các yêu cầu sau:

- Phân tích vai trò, tính ưu việt của khung năng lực chung của sinh viên

ĐHSP trong bối cảnh nhà trường đang đổi mới CTĐT theo TCNL;

- Xác định mục tiêu, kết quả xây dựng khung năng lực chung của SV các

ngành SP mà các nhà QL nhà trường mong muốn;

- Chỉ ra được những vấn đề trọng yếu cần được ưu tiên thực hiện phù hợp với thực tiễn và đặc điểm đặc thù của nhà trường SP trong xây dựng khung năng lực của SV các chuyên ngành đào tạo

- Xác định và đưa ra các phương án, những hành động chủ yếu sẽ thực hiện để xây dựng khung năng lực từng chuyên ngành đào tạo, cụ thể hoá khung năng lực các bộ môn nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra;

- Xác định nguồn lực tham gia, phục vụ xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực. Nguồn lực được coi là phương tiện để thực hiện mục tiêu, trong đó cần chú ý ưu tiên lựa chọn những cán bộ, GV có NL: kiến thức, kĩ năng về xây dựng chương trình theo TCNL. Xác định và dự trù nguồn kinh phí cần cho việc xây dựng khung NL.

Trong quá trình xây dựng và cụ thể hoá khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL, hiệu trưởng nhà trường cần huy động sự tham gia của các bên liên quan, trong đó có các Sở GD&ĐT để xây dựng một khung NL của SV các ngành SP đạt được mục tiêu, yêu cầu và kì vọng của nhà trường, xã hội và ngành GD.

- Yêu cầu đối với Khung năng lực của sinh viên ĐHSP được xây dựng:

+ Mô tả tổng hợp các NL: kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên ĐHSP, các NL được mô tả cần bám sát các cơ sở pháp lý của Nhà nước, khung trình độ quốc gia, chuẩn nghề nghiệp giáo viên quốc gia cho các ngành đào tạo.

+ Thể hiện được các NL trụ cột, nhóm NL cốt lõi, nhóm NL chuyên môn, nhóm năng lực QL. Nhóm NL cốt lõi bao gồm các NL chung và NL cần thiết cho người giáo viên. Các NL này được xác định dựa trên chiến lược, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của các cơ sở GD, các trường phổ thông; Nhóm NL chuyên môn bao gồm các kiến thức, kỹ năng về một lĩnh vực chuyên môn cụ thể nào đó mà người giáo viên cần có để đảm nhận chuyên môn được đào tạo. Nhóm NL này mang tính chất


đặc thù cho vị trí công việc, có tính chất quyết định để người giáo viên có thể đảm đương được công việc tại cơ sở GD; Nhóm NL quản lý bao gồm các yêu cầu đối với công việc có tính chất QL, ví dụ như lập kế hoạch, tổ chức nhân sự, lãnh đạo, QL các hoạt động GD… mà người giáo viên cũng cần có khi đảm nhận công việc tại các nhà trường.

+ Khung năng lực được xây dựng cần bám vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Bộ GD&ĐT và mô tả cụ thể và xác thực các NL thành phần, gồm NL, kỹ năng nghề nghiệp như thiết kế bài giảng, phương pháp dạy học, GD học sinh, QL lớp học, kỹ năng tổ chức các hoạt động GD, trải nghiệm, kỹ năng giao tiếp, hợp tác, NL ngoại ngữ và kỹ năng ứng dụng CNTT, NL cải tiến chương trình, môn học…

+ Khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL phải cung cấp độ sâu, độ rộng kiến thức và ĐG được tiềm năng phát triển của SV. Khung năng lực của SV phải được xây dựng dựa theo mục tiêu, CĐR gồm 04 trụ cột: Kiến thức và lập luận ngành; Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp; Làm việc nhóm và giao tiếp; NL thiết kế, triển khai và vận hành chương trình phổ thông.

Trên cơ sở các NL trụ cột khi xây dựng CTĐT cho các ngành phải xây dựng mục tiêu, CĐR của CTĐT để làm cơ sở xây dựng CĐR cho các môn học và cụ thể hóa các NL thành phần theo đặc trưng ngành đào tạo. Các mục tiêu, CĐR, Trình độ NL được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.1. Mẫu mục tiêu, chuẩn đầu ra và trình độ năng lực


Mục tiêu (Gx)

Mô tả mục tiêu

CĐR của CTĐT

Trình độ năng lực

MT.1




MT. 2




MT. 3…




MT.4…




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 236 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực - 18

Cột 1: Các mục tiêu Môn học (MT) người học phải đạt được;

Cột 2: Mô tả nội dung các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, vận

dụng… được thể hiện qua các động từ bloom tương ứng mức trình độ NL ở cột 4;

Cột 3: Mô tả các nội dung mục tiêu cụ thể quy chiếu tới CĐR của CTĐT mà môn học được phân nhiệm để đạt được NL mà môn học đảm nhiệm;

Cột 4: Mức trình độ NL tối thiểu người học phải đạt được theo quy định của

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/03/2024