xác định giáo dục y đức là một nhiệm vụ quan trọng, cần có mục tiêu rõ ràng, chưa xây dựng bộ công cụ quản lý chất lượng giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng nên khó đánh giá chất lượng giáo dục y đức. Đây chính là hạn chế chung của quản lý hoạt động giáo dục y đức cho SV điều dưỡng trong các trường CĐYT hiện nay. Các trường CĐYT cần xây dựng công cụ quản lý chất lượng giáo dục y đức riêng trong công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
126
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng của các trường CĐYT
Mức độ (n = 470) | Điểm trung bình | Xếp thứ bậc | ||||||||||
Yếu | Trung bình | Khá | Tốt | Rất tốt | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
1.Kiểm tra, đánh giá về tính phù hợp giữa chuẩn đạo đức nghề và nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng | 37 | 7,87 | 51 | 10,85 | 145 | 30,85 | 147 | 31,28 | 90 | 19,15 | 3,43 | 1 |
2.Kiểm tra, đánh giá về điều kiện thực hiện nội dung đáp ứng chuẩn đạo đức nghề nghiệp ĐDV. | 43 | 9,15 | 53 | 11,28 | 124 | 26,38 | 160 | 34,04 | 90 | 19,15 | 3,43 | 2 |
3.Kiểm tra, đánh giá về năng lực giảng dạy của ĐNGV và nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng | 54 | 11,49 | 51 | 10,85 | 138 | 29,36 | 129 | 27,45 | 98 | 20,85 | 3,35 | 3 |
4.Kiểm tra, đánh giá về đáp ứng của SV về chuẩn đạo đức nghề điều dưỡng với phản hồi của yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài CSYT | 45 | 9,57 | 47 | 10,00 | 162 | 34,47 | 129 | 27,45 | 87 | 18,51 | 3,35 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Lực Lượng Tham Gia Giáo Dục Y Đức Cho Sinh Viên Ngành Điều Dưỡng Trong Các Trường Cao Đẳng Y Tế
- Thực Trạng Về Quản Lý Giáo Dục Y Đức Cho Sinh Viên Ngành Điều Dưỡng Trường Cao Đẳng Y Tế
- Thực Trạng Quản Lý Đngv Tham Gia Giáo Dục Y Đức Cho Sv Ngành Điều Dưỡng Trong Các Trường Cđyt
- Các Giải Pháp Quản Lý Giáo Dục Y Đức Cho Sinh Viên Ngành Điều Dưỡng Trong Các Trường Cao Đẳng Y Ế
- Giải Pháp 2: Quản Lý Xây Dựng Và Triển Khai Bộ Tiêu Chí Chất Lượng Giáo Dục Y Đức Cho Sinh Viên Ngành Điều Dưỡng Trong Các Trường Cao Đẳng Y Tế
- Giải Pháp 3: Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tham Gia Giáo Dục Y Đức Cho Sinh Viên Ngành Điều Dưỡng Trong Các Trường Cao Đẳng Y Tế
Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.
127
2.5.7. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế
Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 2.21 cho thấy, đánh giá của CBQL&GV về quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT có ĐTB từ 2,49-2,64 tương đương mức “Trung bình” và mức “Khá”. Trong đó, Kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo quản lý giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 2,64 xếp thứ nhất; Kinh phí đảm bảo cho quá trình giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 2,53 xếp thứ hai; Xác định nhu cầu về cơ cở vật chất, thiết bị, mô hình phục vụ giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 2,53 xếp thứ ba. Điều này cho thấy, các nhà trường đã quan tâm đến xác định nhu cầu cơ sở vật chất, kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo và nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động giáo dục y đức cho SV, đây cũng là các điều kiện cần thiết góp phần để nâng cao chất lượng đào tạo NNL điều dưỡng trong các trường CĐYT. Bên cạnh đó, Hướng dẫn giảng viên sử dụng thiết bị, mô hình phục vụ giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 2,52 xếp thứ tư; Tổ chức triển khai biên soạn học liệu (giáo trình, tài liệu tham khảo) về giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 2,50 xếp thứ năm; Tổ chức thực hiện các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị, mô hình phục vụ giảng dạy giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng có ĐTB 2,49 xếp thứ sáu. Điều này cho thấy, tổ chức thực hiện các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục y đức đang bị xem nhẹ, chưa có biện pháp quản lý hiệu quả. Ngoài ra, giáo trình và tài liệu tham khảo của nội dung giáo dục y đức còn thiếu và nhiều hạn chế. Đây là cơ sở để các trường điều chỉnh, bổ sung và có biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục y đức, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực đảm bảo trong giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng.
128
Bảng 2.21. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế
Mức độ ( n = 470) | Điểm trung bình | Xếp thứ bậc | ||||||||||
Yếu | Trung bình | Khá | Tốt | Rất tốt | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
1.Xác định nhu cầu về cơ cở vật chất, thiết bị, mô hình phục vụ giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng | 125 | 26,60 | 125 | 26,60 | 121 | 25,74 | 44 | 9,36 | 55 | 11,70 | 2,53 | 3 |
2. Tổ chức thực hiện các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị, mô hình phục vụ giảng dạy giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng | 128 | 27,23 | 111 | 23,62 | 145 | 30,85 | 46 | 9,79 | 40 | 8,51 | 2,49 | 6 |
3. Tổ chức triển khai biên soạn học liệu (giáo trình, tài liệu tham khảo) về giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng | 124 | 26,38 | 123 | 26,17 | 136 | 28,94 | 36 | 7,66 | 51 | 10,85 | 2,50 | 5 |
4.Kinh phí đảm bảo cho quá trình giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng | 116 | 24,68 | 122 | 25,96 | 142 | 30,21 | 46 | 9,79 | 44 | 9,36 | 2,53 | 2 |
5. Hướng dẫn giảng viên sử dụng thiết bị, mô hình phục vụ giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng | 110 | 23,40 | 134 | 28,51 | 141 | 30,00 | 42 | 8,94 | 43 | 9,15 | 2,52 | 4 |
6.Kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng | 104 | 22,13 | 96 | 20,43 | 182 | 38,72 | 42 | 8,94 | 46 | 9,79 | 2,64 | 1 |
2.6. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng các trường cao đẳng y tế
Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 2.22 cho thấy, đánh giá của CBQL&GV về các yếu tố ảnh hưởng đến QLGD y đức cho SV ngành điều dưỡng là khá đồng đều, không có sự khác biệt lớn, có ĐTB 3,76 - 3,86 tương đương mức “Ảnh hưởng”. Các yếu tố có mức ảnh hưởng lớn nhất, đó là Chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các cơ sở GDNN đào tạo nhân lực y tế có ĐTB 3,86 xếp thứ nhất; Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế có ĐTB 3,786 xếp thứ hai; Nhận thức và thái độ của SV ngành điều dưỡng về giáo dục y đức có ĐTB 3,85 xếp thứ ba. Điều này cho thấy, do ảnh hưởng của chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các cơ sở GDNN đào tạo nói chung và đào tạo nhân lực y tế nói riêng, đã ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý của các trường. Thực tế cho thấy, từ năm 2017 khi hệ thống các trường cao đẳng chuyển về Bộ Lao động &TBXH quản lý theo hệ thống đào tạo nghề, đã tác động đến việc điều chỉnh toàn bộ các chương trình đào tạo để phù hợp với chương trình đào tạo nghề. Một nguyên nhân nữa, là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, khi ngành điều dưỡng đã và đang phát triển thành một ngành học đa khoa, nghề điều dưỡng đã phát triển thành một ngành dịch vụ công cộng thiết yếu cần thiết cho mọi người, mọi gia đình và xu hướng di cư điều dưỡng đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và đặc biệt khi nghề điều dưỡng chuyển từ nghề phục vụ sang nghề điều dưỡng mang tính dịch vụ có điều kiện; người điều dưỡng phải mưu sinh, lợi ích đa dạng, đa chiều và phức tạp. Một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến mục tiêu đào tạo của các trường CĐYT đó chính là nhu cầu của thị trường lao động chất lượng cao trong nước, khu vực và quốc tế; Khi điều dưỡng là lực lượng tạo sự thay đổi tích cực trong hệ thống y tế. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo NNL về điều dưỡng.
Bên cạnh đó, một số yếu tố có mức ảnh hưởng thấp hơn, đó là: Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục y đức trong và ngoài trường có ĐTB 3,79 xếp thứ tư; Năng lực giáo dục y đức của đội ngũ CBQL và GV có ĐTB 3,76 xếp thứ năm và đổi mới nội dung chương trình giáo dục y đức cho SV điều dưỡng có ĐTB 3,76 xếp thứ sáu. Điều này cho thấy, các yếu tố này còn có những hạn chế, do đó cần đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL&GV để nâng cao trình độ chuyên môn. Đổi mới
nội dung, chương trình giáo dục y đức cho SV điều dưỡng phù hợp với chuẩn năng lực ĐDV trong nước và hội nhập quốc tế. Tăng cường quản lý công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục y đức trong và ngoài trường, bởi thực tế các CSYT chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này, các nội dung này chủ yếu do các trường quản lý và thực hiện.
Do vậy, dưới góc độ nhà QLGD của các trường CĐYT cần phải ưu tiên, định hướng đào tạo để đáp ứng NNL điều dưỡng chất lượng cao, có đủ kiến thức sâu rộng, kỹ năng nghề thành thạo và thái độ đúng đắn, đáp ứng thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế. Để nâng cao chất lượng đào tạo NNL điều dưỡng, đòi hỏi các nhà quản lý, ĐNGV phải xem xét toàn diện đến các yếu tố trên để có những tác động phù hợp.
131
Bảng 2.22. Thực trạng về đánh giá mức độ ảnh hưởng đến QLGD y đức cho SV ngành điều dưỡng các trường CĐYT
Mức độ ( n =470) | Điểm trung bình | Xếp thứ bậc | ||||||||||
Không ảnh hưởng | Ít ảnh hưởng | Tương đối ảnh hưởng | Ảnh hưởng | Rất ảnh hưởng | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
1.Chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nhân lực y tế | 46 | 9,79 | 35 | 7,45 | 45 | 9,57 | 155 | 32,98 | 189 | 40,21 | 3,86 | 1 |
2. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và Hội nhập quốc tế | 45 | 9,57 | 39 | 8,30 | 46 | 9,79 | 148 | 31,49 | 192 | 40,85 | 3,86 | 2 |
3. Đổi mới nội dung chương trình giáo dục y đức cho SV điều dưỡng | 38 | 8,09 | 60 | 12,77 | 48 | 10,21 | 155 | 32,98 | 169 | 35,96 | 3,76 | 6 |
4. Năng lực giáo dục y đức của đội ngũ CBQL và GV | 41 | 8,72 | 58 | 12,34 | 47 | 10,00 | 150 | 31,91 | 174 | 37,02 | 3,76 | 5 |
5. Nhận thức và thái độ của SV ngành điều dưỡng về giáo dục y đức | 46 | 9,79 | 42 | 8,94 | 52 | 11,06 | 126 | 26,81 | 204 | 43,40 | 3,85 | 3 |
6. Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục y đức trong và ngoài trường | 50 | 10,64 | 32 | 6,81 | 59 | 12,55 | 157 | 33,40 | 172 | 36,60 | 3,79 | 4 |
12.7. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục y đức và quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế
Từ kết quả nghiên cứu các thực trạng với các phương pháp nghiên cứu thực tiễn trên các nhóm đối tượng CBQL, GV và SV ngành điều dưỡng, chúng tôi có thể đánh giá thực trạng giáo dục y đức và QLGD y đức cho SV ngành điều dưỡng như sau:
2.7.1. Điểm mạnh
- Hầu hết CBQL&GV và SV các trường CĐYT đều có nhận thức đúng đắn về các giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, giữ vai trò nền tảng của nghề điều dưỡng. Coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong việc đào tạo NNL điều dưỡng của các trường.
- Nội dung giáo dục y đức đã được tích hợp trong các môn cơ sở và môn chuyên ngành, thực hành lâm sàng tại các CSYT trong quá trình dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục ở các trường.
- Các phương pháp và hình thức giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng đã được có đổi mới, đa dạng và phong phú, qua đó đã khích lệ và tạo sự hứng thú cho SV trong quá trình giáo dục, tự rèn luyện phẩm chất, nhân cách cần thiết của người điều dưỡng.
- Hiện nay, các trường đã xây dựng các tiêu chí đánh giá rèn luyện về y đức dựa trên chuẩn đạo đức nghề điều dưỡng, trên cơ sở đó phân loại đánh giá về rèn luyện y đức của SV theo kỳ học, năm học và khóa học; Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền nhưng tấm gương về rèn luyện và tổ chức các hoạt động chuyên đề để SV có cơ hội học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
- Công tác xây dựng mục tiêu giáo dục y đức cho SV điều dưỡng đã được các trường đánh giá thực hiện tốt và giúp cho các trường thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục y đức cho SV điều dưỡng được thuận lợi. Đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý.
- Hiện nay, các trường CĐYT đều có chiến lược phát triển và đã xây dựng mục tiêu đào tạo ĐDV phù hợp với xu hướng phát triển nghề điều dưỡng, trong đó ngành điều dưỡng được coi là nghề trọng điểm quốc gia, đang hướng tới khu vực và quốc tế. Đây chính là cơ sở để các trường CĐYT nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ĐDV, đáp ứng trong nước, khu vực và quốc tế.