kinh nghiệm tham gia bồi dưỡng cho GV đánh giá GV sau bồi dưỡng so với chuẩn năng lực theo khung năng lực. Từ những đánh giá trên, nếu còn nhiều bất cập cho sự tiến bộ của GV thì cần điều chỉnh, thay đổi, cải tiến chương trình, cách thức bồi dưỡng cho phù hợp, đồng thời tổ chức bồi dưỡng theo hình thức linh hoạt và đa dạng hơn.
vi. Cải tiến chương trình đào tạo bồi dưỡng cho giai đoạn sau
- Dựa vào kết quả đánh giá sau đào tạo bồi dưỡng đối với GV, CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn cần đánh giá lại xem chương trình đào tạo, bồi dưỡng có kết nối chặt chẽ với nhau so với các tiêu chuẩn, tiêu chí trong khung năng lực hay không, từ đó đưa ra các chỉ đạo, hướng dẫn công tác bồi dưỡng tập trung trọng tâm hơn về các vấn đề mà GV không hoàn thành tốt trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Thay đổi các hình thức đánh giá về kết quả đào tạo, bồi dưỡng đối với GV bằng các hình thức khác nhau như phiếu hỏi, phỏng vấn, kết quả NCKH, kết quả học tập phát triển chuyên môn….
- Từng bước đặt ra các mục tiêu, yêu cầu về các chủ đề, chuyên đề, thời hạn phải hoàn thành những công việc trên đối với GV cần bồi dưỡng để nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của GV.
- Cải tiến, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện học tập, trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống sách tham khảo, tài liệu chuyên môn để GV có thể dùng làm tư liệu trong quá trình bồi dưỡng.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV phải thực sự thiết thực, phục vụ cho chính công tác giảng dạy của GV, phải góp phần nâng cao năng lực, trình độ của GV. Phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, linh hoạt với nhiều biện pháp đồng bộ với nhau, tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn chỉ là hình thức, hợp thức hóa, mà thực tế đã và đang diễn ra hiện nay.
- Phải xây dựng được khung năng lực chuẩn cho GV trường THPT chuyên, công khai các qui chế, qui định về các nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá GV, tiêu chuẩn tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng dựa trên năng lực hiện có của GV.
- CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn chủ động rà soát, đánh giá GV và ĐNGV hiện có của tổ và của nhà trường dựa trên các tiêu chí theo khung năng lực chuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn năng lực để đáp ứng yêu cầu về GV trường THPT chuyên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ tốt nhất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, cùng với sự truyền đạt kinh nghiệm về kĩ năng sư phạm, kiến thức chuyên môn của ĐNGV cao tuổi, nhiều kinh nghiệm trong nhà trường truyền đạt cho GV trẻ, còn thiếu kiến thức cũng như kinh nghiệm giảng dạy.
3.2.5. Xây dựng môi trường, tạo động lực làm việc và tự phát triển cho ĐNGV trường THPT chuyên
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nâng cao nhận thức của ĐNGV về sứ mệnh, tầm nhìn, sự phát triển ở hiện tại cũng như tương lai của bản thân mỗi GV, sự phát triển của nhà trường trong sự phát triển giáo dục và xã hội ngày nay.
- Bên cạnh chế độ khen thưởng đã có theo quy định, bổ sung thêm chế độ khen thưởng, khuyến khích GV giỏi, tạo dựng môi trường làm việc thuận lợi, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cho GV để đảm bảo tính hợp lý về cơ chế, chính sách để GV chuyên tâm giảng dạy và nghiên cứu.
- Xây dựng môi trường xã hội bình đẳng, đồng thuận cao trong nhà trường nhằm tạo động lực làm việc để phát huy tối đa năng lực cá nhân và vai trò của GV trong tổ chuyên môn cũng như trong nhà trường.
- Xây dựng chế độ ưu tiên nhất định và đặc thù trong tuyển dụng GV để bổ sung vào ĐNGV chất lượng cao trong trường THPT chuyên, trong đó ưu tiên tuyển dụng những GV trong các trường THPT công lập trên toàn quốc có năng lực, nghiệp vụ, chuyên môn vững vàng và có kinh nghiệm trong việc giảng dạy chuyên sâu.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
i. Phát triển động lực cá nhân của GV
Cơ sở phát triển ĐNGV phải được bắt nguồn từ yếu tố liên quan đến lợi ích của cá nhân GV và ĐNGV trong nhà trường thì mới có thể khai thác được tiềm năng và tạo động lực của mỗi cá nhân GV, từ đó công cuộc phát triển ĐNGV mới có thể triển khai được. Do đó cần thực hiện các nội dung sau:
- Nâng cao vai trò của nhà lãnh đạo, thu hẹp dần “khoảng cách quyền lực” Nhà trường cần tạo ra một môi trường làm việc thân thiện. Đối với mỗi GV thì tính chất công việc là lao động khoa học, nên với một phong cách dân chủ, gần gũi, cởi mở sẽ làm GV thể hiện tối đa năng lực và trách nhiệm của mình. Nhà lãnh đạo phải là người khéo léo xử lý tốt mọi căng thẳng xảy ra trong trường, phải khiến GV của mình “tâm
phục – khẩu phục” rút kinh nghiệm trong công việc ở những ngày sau, từ đó có thể khai thác được năng lực của họ, góp phần giải quyết khúc mắc về mặt tinh thần cho GV.
- Tăng cường cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV thông qua các kế hoạch Bồi dưỡng chuẩn hóa kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm,…; Bồi dưỡng thường xuyên trên các mặt: phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị, chính sách, pháp luật về GD & ĐT, phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học, ngoại ngữ, tin học; Bồi dưỡng kiến thức công nghệ mới: nâng cao kiến thức về kỹ năng, kỹ xảo khi sử dụng các trang thiết bị hiện đại; Bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy: bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng mềm; Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm: ở từng bậc tùy thuộc vào trình độ của từng GV, xây dựng chương trình, giáo trình đề cương bài giảng, sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại.
- Thiết lập mục tiêu làm việc hiệu quả cho GV để giúp họ hoàn thành tốt nhất công việc của mình, nâng cao tính tự chủ của chính họ vì họ được tham gia trực tiếp vào việc tạo ra mục tiêu cho chính mình. Phương pháp này giúp GV hiểu rõ hơn những mục tiêu, chiến lược của tổ chức nhà trường, thấy được họ là mắt xích quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và chiến lược chung. Nhà trường có thể tổ chức các buổi hội thảo, các khóa đào tạo về kỹ năng mềm, trong đó có kỹ năng thiết lâp mục tiêu cho tổ trưởng tổ chuyên môn, GV về các kiến thức cơ bản và cần thiết có thể áp dụng hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường cũng như của bản thân.
ii. Xây dựng môi trường pháp lý đặc thù cho GV trường THPT chuyên
Một hệ thống pháp lý, chế độ chính sách đặc thù cho GV trường THPT chuyên phải được xây dựng chặt chẽ, chi tiết, công bằng, công khai sẽ củng cố được lòng tin của GV đối với tổ chức nhà trường. Các chế độ chính sách đối với ĐNGV cần được cụ thể hóa để đảm bảo giá trị pháp lý và hiệu lực thực hiện đối với tất cả ĐNGV. Việc xây dựng môi trường pháp lý, chính sách đặc thù cho GV trường THPT chuyên cần phải thực hiện được các yêu cầu sau:
- Đánh giá, phân hạng được từng GV trong ĐNGV theo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là kết quả của việc giảng dạy chuyên sâu trong trường THPT chuyên.
- Chiến lược phát triển ĐNGV dạy chuyên sâu phải có kế hoạch trung hạn, dài hạn.
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cả ĐNGV và CBQL.
- Quản lý, xây dựng tập thể sư phạm đồng thuận, xây dựng tổ chức biết học hỏi, sáng tạo và sử dụng đãi ngộ đối với GV và CBQL.
- Khen thưởng, tôn vinh những GV đạt thành tích cao trong quá trình công tác, giảng dạy, đặc biệt có thành tích trong công tác bồi dưỡng HSG cũng như giảng dạy chuyên sâu.
Việc xây dựng hệ thống chính sách tốt và tổ chức thực hiện đúng đắn, chính xác, chặt chẽ và công bằng các chính sách là một yếu tố có tác động mạnh đến động lực làm việc của mỗi người GV và ĐNGV, tránh tình trạng chính sách một đường thực hiện một nẻo, không những không tạo được động lực cho GV mà ngược lại gây ra những phản ứng bất bình chán nản cho họ.
iii. Xây dựng môi trường làm việc đạt chuẩn theo đặc thù trường THPT chuyên
Môi trường làm việc trong trường THPT chuyên cần chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo môi trường năng động cho cả GV và HS trong mọi hoạt động giáo dục của trường. Do đó để xây dựng được môi trường có đặc thù của trường THPT chuyên, HT cần thực hiện những việc sau:
- Với đặc thù của từng môn chuyên khác nhau, cần những điều kiện về không gian, cơ sở vật chất, thiết bị khác nhau để phục vụ cho việc giảng dạy, NCKH. Do đó nhà trường phải quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với từng bộ môn chuyên, từ đó sẽ giúp GV có đủ điều kiện cũng như tinh thần được nâng cao khi giảng dạy hoặc học tập để phát triển chuyên môn.
- Giữ gìn và phát huy các yếu tố bản sắc riêng của từng tổ chuyên môn, bản sắc văn hóa chung của trường THPT chuyên với truyền thống hiếu học, đoàn kết, gắn bó, thân thiện, khuyến khích tính tích cực, sự sáng tạo và giúp đỡ lẫn nhau trong cùng tổ chuyên môn cũng như trong toàn trường.
- Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng GV theo khung năng lực, dựa trên nguyên tắc thực thi đúng người đúng việc, CBQL phải xác định chính xác đặc điểm, yêu cầu, mặt hạn chế của từng GV, từ đó xây dựng môi trường pháp lý, điều kiện công tác cũng như cơ sở vật chất phù hợp với năng lực, sở trường của từng GV, khi đó sẽ khuyến khích, động viên, tạo được sự hưng phấn trong công tác giảng dạy, NCKH, và tạo dựng cho mình những thách thức mới, nâng cao được năng lực tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ còn thiếu của bản thân GV theo khung năng lực chuẩn.
iv. Xây dựng chế độ chính sách đặc thù đối với GV trường THPT chuyên
- Ngoài chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Nhà nước thì cần bổ sung thêm chế độ đãi ngộ đặc thù riêng của trường cho GV để nâng cao trách nhiệm giảng dạy của GV cũng như giúp GV toàn tâm toàn ý tập trung vào đầu tư chuyên môn. Hiện nay đa phần các trường THPT chuyên đều hỗ trợ chính sách giảng dạy cho GV là 70% mức lương cơ bản khi tham gia công tác giảng dạy tại trường THPT chuyên. Tác giả xin đề xuất định mức thực hiện chế độ chính sách đặc thù đối với GV trường THPT chuyên như sau:
+ Giáo viên giảng dạy các môn chuyên sâu được hỗ trợ hàng tháng bằng 200% mức lương cơ sở; giáo viên giảng dạy các môn không chuyên trong các lớp chuyên được hưởng hỗ trợ hàng tháng bằng 100% mức lương cơ sở; giáo viên dạy tiền đội tuyển, đội tuyển đi thi học sinh giỏi quốc gia được hỗ trợ 1.200.000 đồng/buổi.
+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy có HSG đạt giải Nhất quốc gia được hưởng hỗ trợ hàng tháng bằng 100% mức lương cơ sở; giáo viên trực tiếp giảng dạy có HSG đạt giải Nhì quốc gia được hưởng hỗ trợ hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở; có HSG đoạt giải khu vực, quốc tế được hưởng hỗ trợ hàng tháng bằng 200% mức lương cơ sở, trong đó, thời điểm bắt đầu được hưởng kể từ khi công bố giải thưởng và một người chỉ được hưởng một mức trợ cấp cao nhất.
+ GV có HS đoạt giải HSG quốc tế, quốc gia và cấp tỉnh được thưởng số tiền bằng số tiền thưởng của HS đoạt giải; GV được cử đi đưa học sinh dự thi vòng 2 (học sinh dự thi chọn đội tuyển quốc tế hoặc khu vực), dự thi quốc tế và khu vực được hỗ trợ tiền ăn, nghỉ, đi lại, tiền lưu trú theo dự toán kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt; Nếu trường có HS đoạt giải nhất, nhì quốc gia, đoạt giải quốc tế và khu vực thì HT, Phó Hiệu trưởng và GV trực tiếp bồi dưỡng cho học sinh được xem xét khen thưởng và nâng lương trước thời hạn theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
v. Xây dựng không gian văn hóa trong nhà trường
- CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn cần xây dựng quy chế văn hóa dựa trên triết lý đặc thù riêng của tổ chuyên môn để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức của GV trong nhà trường cũng như trong từng tổ chuyên môn. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn hành vi ứng xử của mọi thành viên trong tổ chuyên môn cũng như nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định.
- Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô hình văn hoá tổ chức nhà trường. Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con người, như không gian, trang thiết bị
làm việc, trang phục... sẽ giúp họ dễ cảm nhận vì tính hữu hình của nó, khiến họ tin tưởng và gắn bó hơn với nhà trường.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, GV nhà trường trong việc học tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện văn hóa nhà trường. Rà soát, đánh giá dựa trên năng lực GV, chuyển đổi bố trí, phân công nhiệm vụ mới và tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh để những người GV giỏi có thu nhập cao hơn, được khuyến khích nhằm nâng cao vị trí vai trò xã hội của họ.
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý từ UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành trong việc phối hợp hoạt động. Bên cạnh đó cần có các chính sách đầu tư về cơ sở vật chất, tài chính hợp lí và sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo nhà trường nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hoạt động.
- Cải tiến, khuyến khích tăng lương sớm cho GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo động lực đủ mạnh cho họ an tâm công tác. Đồng thời bảo đảm sự bình đẳng về quyền lợi, trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và đánh giá đối với GV trong trường.
- CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn cần thường xuyên làm phong phú hơn về công việc, mở rộng phạm vi công việc để khắc phục tình trạng nhàm chán; tạo thêm sự đa dạng cho công việc và cũng tạo thêm những thách thức mới làm tăng cường mức độ khuyến khích đối với mỗi GV trong trường.
3.2.6. Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo Khung năng lực GV trường THPT chuyên.
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
- Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo khung năng lực để làm căn cứ khoa học giúp phân loại, đánh giá GV hàng năm, từng bước thay thế cho cách đánh giá GV theo các nhiệm vụ như hiện nay, đồng thời giúp CBQL nhà trường, tổ trưởng tổ chuyên môn khắc phục được tình trạng đánh giá GV theo cảm tính, mang tính hình thức dẫn đến làm hạn chế động lực của ĐNGV.
- Đảm bảo kết quả xếp loại, đánh giá GV được công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện các chế độ, chính sách, quyền hạn và nghĩa vụ của GV.
- Nâng cao nhận thức của GV và ĐNGV trường THPT chuyên về việc tự chủ động xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
1. Xây dựng kế hoạch đánh giá ĐNGV trường THPT chuyên theo khung năng lực
- Kế hoạch chung về đánh giá, phân loại GV hàng năm theo khung năng lực phản ánh đầy đủ nội dung, các tiêu chuẩn, tiêu chí năng lực cần đạt của GV trường THPT chuyên; qui trình đăng kí thực hiện nhiệm vụ của GV trong năm học; xây dựng công cụ và phương pháp đánh giá; tổng hợp các thành tích, kết quả làm minh chứng cho kết quả của một năm thực hiện nhiệm vụ đã đăng kí; tổ chức đánh giá công khai phân loại GV theo qui trình; sử dụng kết quả đánh giá, phân loại GV hàng năm.
- Vào đầu mỗi năm học, nhà trường phải công khai mục đích, tiêu chuẩn, tiêu chí theo khung năng lực để GV nắm bắt và làm căn cứ để mỗi GV, tổ bộ môn xây dựng kế hoạch tự đánh giá và đăng ký thực hiện nhiệm vụ trong cả năm học.
- Vào cuối năm học, gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ của GV, của tổ bộ môn, CBQL đánh giá, phân loại với việc đăng ký nhiệm vụ công tác năm học của GV, tổ chuyên môn, ứng với mỗi yêu cầu cần đạt so với yêu cầu chuẩn của khung năng lực, từ đó làm cơ sở để xét và phân loại GV, tổ chuyên môn về thi đua, hoàn thành nhiệm vụ và có những chính sách hợp lí cho việc tuyên dương khen thưởng.
2. Thực hiện qui trình đánh giá theo khung năng lực
i. Xây dựng bộ công cụ đánh giá GV
Bộ công cụ đánh giá GV theo khung năng lực qui định các cấp độ của tiêu chí đánh giá như sau:
Cấp độ 1: Có hiểu biết; Cấp độ 2: Am hiểu;
Cấp độ 3: Thực hiện chưa hoàn chỉnh; Cấp độ 4: Thuần thục;
Cấp độ 5: Sáng tạo, thay đổi.
Riêng Nội dung và tiều chí đánh giá ngoài được đánh giá thông qua các hoạt động thường niên của GV tại nhà trường.
Hình thức đánh giá dựa trên phiếu đánh giá, trong đó GV tự đánh giá, GV đánh giá chéo nhau, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn đánh giá GV của tổ, của nhóm, CBQL nhà trường đánh giá GV.
Bảng 3.1: Bộ công cụ đánh giá GV theo khung năng lực
Tiêu chuẩn | Tiêu chí đánh giá | Cấp độ đánh giá | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |||
1 | Năng lực giảng dạy | Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và tài liệu dạy học | |||||
Tổ chức quá trình dạy học | |||||||
Quản lý môi trường dạy học | |||||||
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh | |||||||
Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng HSG | |||||||
Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học | |||||||
Ứng dụng công nghệ vào dạy học | |||||||
Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học | |||||||
2 | Năng lực chuyên môn | Kiến thức chuyên môn | |||||
Năng lực dạy chuyên | |||||||
Hợp tác trong dạy chuyên sâu | |||||||
Sáng tạo trong giảng dạy | |||||||
Cập nhật kiến thức cơ bản và chuyên sâu | |||||||
3 | Năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ | Xác định vấn đề nghiên cứu | |||||
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu | |||||||
Tổ chức, hợp tác nghiên cứu | |||||||
Đánh giá kết quả nghiên cứu | |||||||
Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học | |||||||
4 | Năng lực phát triển nghề nghiệp | Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo | |||||
Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp | |||||||
Năng lực tự học | |||||||
Tư vấn, hỗ trợ kiến thức cho HS | |||||||
Khả năng hợp tác làm việc theo nhóm | |||||||
Năng lực ngoại ngữ, CNTT |
Có thể bạn quan tâm!
- Biện Pháp Quản Lý Đngv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục
- Lập Kế Hoạch, Tuyển Dụng Gv Trường Thpt Chuyên Trên Cơ Sở Vị Trí Việc Làm Và Yêu Cầu Công Việc
- Bố Trí Và Sử Dụng Phát Huy Năng Lực Của Từng Gv Cốt Cán
- Khảo Sát Tính Cấp Thiết Và Khả Thi Của Các Biện Pháp Đề Xuất
- Mẫu Khách Thể, Thời Gian Và Địa Điểm Thử Nghiệm
- So Sánh Tần Xuất Tổ Chức Đánh Giá, Xếp Loại Gv.