Các Điều Kiện Phục Vụ Cho Công Tác Bồi Dưỡng

kỷ niệm. Việc tổ chức thao giảng cấp TCM, cấp trường, thao giảng cụm và hội giảng các cấp được tổ chức nhằm tìm tòi phát hiện kinh nghiệm sáng tạo của đội ngũ GV.

- Tự học: Trong thời đại “bùng nổ thông tin” và yêu cầu đổi mới GD hiện nay, việc tự học có ý nghĩa quan trọng để nâng cao NLDH cho GV.

1.5.3. Các điều kiện phục vụ cho công tác bồi dưỡng

Muốn thực hiện các nội dung và hình thức BDGV đa dạng và hiệu quả cần có điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo.

* Cơ sở vật chất

- Phòng học hay phòng họp, hội thảo được chuẩn bị phù hợp và đủ điều kiện cần thiết cho GV tham gia học hay sinh hoạt trao đổi chuyên môn.

- Các thiết bị kĩ thuật phục vụ triển khai các nội dung BD (máy tính, đèn chiếu, dụng cụ thí nghiệm...).

- Tài liệu phục vụ BD.

* Tài chính

Tài chính cho hoạt động BD bao gồm tiền in ấn tài liệu, tiền bồi dưỡng báo cáo viên, các chi phí khác. Để có nguồn tài chính phù hợp, các trường phải lập kế hoạch cụ thể để sử dụng hợp lý nguồn tài chính được cấp theo qui định của nhà nước hoặc huy động các nguồn lực tài chính khác từ các dự án, từ cá nhân và cộng đồng hợp pháp và hợp lí.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

1.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn cho giáo viên THPT

1.6.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn ở các trường trung học phổ thông huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng - 6

Mục tiêu bồi dưỡng được coi là kết quả, là sản phẩm của quá trình bồi dưỡng. Quản lý việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng là quá trình thực hiện những tác động của chủ thể quản lý đến các thành tố cấu thành quá trình bồi dưỡng và thiết lập mối quan hệ, vận hành mối quan hệ của các thành tố đó theo định hướng của mục tiêu bồi dưỡng đã xác định.

Nhà trường là đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giáo viên, do đó, công tác bồi dưỡng phải được CBQL, GV nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt. Các trường học cần đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng, trong đó có BD NLDH vì vai trò, ý nghĩa lớn lao, đáp ứng những mục tiêu đề ra của công việc này:

- Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên mang tính chiến lược, đây là công việc phải làm thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường, của ngành. Mặt khác, công tác bồi dưỡng còn mang tính cấp thiết bởi nhà trường phải thực hiện ngay và thường xuyên những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới chương trình, SGK, phương pháp dạy học…

- Công tác bồi dưỡng NLDH nhắm mục tiêu góp phần đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ của tất cả mọi giáo viên, từ đó có tác dụng nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong nhà trường.

- Tham gia hoạt động bồi dưỡng NLDH sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi khi làm việc với chương trình mới, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay đổi nhanh và thách thức của thời đại.

- Khi tham gia hoạt động bồi dưỡng NLDH sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học của giáo viên. Công tác bồi dưỡng còn giúp giáo viên có khả năng tự đánh giá tốt hơn khi họ hoàn thành công việc và tự nhận thức được sự tiến bộ trong công việc.

Như vậy, mục tiêu bồi dưỡng NLDH là căn cứ để quản lí, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, từng bước nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên với yêu cầu phát triển giáo dục và yêu cầu về nghề nghiệp đối với giáo viên các trường THPT hiện nay.

1.6.2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng

* Quản lý việc thực hiện kế hoạch BD: Trong quá trình xây dựng kế hoạch BD, đòi hỏi nhà quản lý cần xác định được:

- Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV và các nhiệm vụ để đạt các mục tiêu đó;

- Xác định các phương án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra;

- Xác định các nguồn lực cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực;

- Xác định các mốc thời gian bắt đầu và kết thúc các công việc, nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt mục tiêu chung đề ra;

- Phân công trách nhiệm cho các bộ phận, các tổ chức, tập thể, cá nhân.

* Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung BD

Trước những yêu cầu mới đối với người giáo viên trong thời đại hiện nay, nội dung bồi dưỡng giáo viên rất phong phú, đa dạng. Nhiều kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau cần được trang bị để nâng cao trình độ người giáo viên về mọi mặt. Những nội dung cơ bản là:

- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm phát triển giáo dục của Đảng, nhà nước, đạo đức lối sống.

- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật.

- Bồi dưỡng kiến thức về quản lý.

- Bồi dưỡng về chuyên môn - nghiệp vụ sư phạm: Bồi dưỡng theo chu kỳ thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa, trên chuẩn, bồi dưỡng đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng chuyên đề nâng cao, công tác chủ nhiệm, công tác kiêm nhiệm, những kiến thức về tâm lý học, giáo dục học…

- Bồi dưỡng về văn hoá, ngoại ngữ, tin học.

- Bồi dưỡng về TDTT.

Nội dung bồi dưỡng GV, trong đó có BD NLDH theo chuẩn nghề nghiệp về lý thuyết, thực hành của 3 lĩnh vực và các tiêu chí kèm theo: Lĩnh vực về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Lĩnh vực về kiến thức; Lĩnh vực về kỹ năng sư phạm.

1.6.3. Quản lý hình thức tổ chức bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức. Trong đó có một số hình thức cơ bản thườn gặp là:

- Bồi dưỡng tập trung: Thông qua các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng trong hè và trong năm học do Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo, nhà trường tổ chức; Thông qua lớp bồi dưỡng chuyên sâu do các chuyên gia, cán bộ cốt cán tổ chức.

- Bồi dưỡng thường xuyên trong năm học: Nhà trường tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo hình thức tự học của giáo viên, học tập theo tổ chuyên môn, theo nhóm giáo viên. Hình thức bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo tổ, nhóm trong nhà trường, khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích cực để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

- Hình thức GV tự BD: Các GV tự nghiên cứu, tìm tòi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như các kỹ năng sư phạm; Hoặc trao đổi, thảo luận, bàn bạc, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các GV.

- BD từ xa, tức là BD qua mạng internet. Đây là một hình thức khá phổ biến ở GV, nhất là trong thời kỳ bùng nổ CNTT và truyền thông như hiện nay. Thực tế, hầu như các GV đều thực hiện hình thức BD này. GV có thể tự nhận thấy mình cần BD nội dung nào, qua mạng internet, GV sẽ dễ dàng tự nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề mà mình thấy cần thiết.

Như vậy, quản lý hình thức BD là một nội dung quan trọng mà các Hiệu trưởng cần chú ý trong quản lý BD NLDH của GV.

1.6.4. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng

Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng là khai thác, sử dụng tốt điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính và các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác bồi dưỡng.

Để đáp ứng yêu cầu của công tác bồi dưỡng giáo viên thì hệ thống cơ sở vật chất phải được đầu tư, chuẩn bị, từ phòng làm việc đến các phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy chiếu,… Cần chuẩn bị cả các phương tiện thực hành, thực tế đối với những nội dung cần thiết, ví dụ như thực hiện nội dung BD CNTT thì phải có máy tính kết nối mạng internet,…

Bên cạnh đó, cần có hệ thống thông tin nội bộ tốt đảm bảo kịp thời thông báo và thu nhận các thông tin cần thiết liên quan đến việc BD GV, ví dụ như bảng thông báo,…

Mặt khác, vấn đề quản lý tài chính, chủ yếu là kinh phí tổ chức bồi dưỡng cần được xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hợp lý, hiệu quả theo từng năm, đảm bảo tính công khai, minh bạch.

Vấn đề tài liệu, chương trình, giáo trình phục vụ quá trình bồi dưỡng cũng cần được cập nhật, hoàn thiện kịp thời.

Quản lý tốt các điều kiện phục vụ BD góp phần nâng cao hiệu quả thiết thực cho hoạt động BD GV.

1.6.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Kết quả hoạt động bồi dưỡng chính là giá trị thu được sau khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Kết quả này có thể kiểm chứng được ngay sau khi kết thúc quá trình

bồi dưỡng thông qua kiểm tra, đánh giá, viết bài thu hoạch cuối đợt BD. Trên thực tế, kết quả này chỉ phản ánh được một phần hiệu quả của công tác BD GV.

Để đánh giá được thực chất hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, các nhà quản lý cần dõi theo và thông qua kết quả hoạt động giảng dạy của giáo viên sau bồi dưỡng, thực hiện dự giờ để đánh giá chất lượng các giờ dạy, các hoạt động giáo dục của GV (chất lượng các giờ dạy, chất lượng giáo dục được cải thiện, nâng cao) so với trước khi tổ chức bồi dưỡng cho GV.

Ngoài ra, các nhà quản lý cần có thái độ khách quan, công bằng trong quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả BD của GV.

1.6.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THPT

Trong quản lý BD NLDH các môn tự chọn cho GV, các Hiệu trưởng cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Cụ thể:

1.6.6.1. Những yếu tố khách quan

- Đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương: Điều kiện địa lý thuận lợi hoặc khó khăn của địa phương ảnh hưởng đến khả năng và mức thu hút sự định cư của đội ngũ GV, cũng là yếu tố tác động tới mức độ thể hiện năng lực của GV. Yếu tố kinh tế xã hội, mức sống trung bình của người dân và sự quan tâm của xã hội đến vấn đề phát triển giáo dục.

Bên cạnh đó, các quan niệm về đạo đức, lối sống, nghề nghiệp, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá địa phương, những sự quan tâm, ưu tiên của xã hội, trình độ học vấn của người dân địa phương có ảnh hưởng và tác động lớn đến việc phát triển năng lực của GV nói chung và GV THPT nói riêng. Vì vậy đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc bồi dưỡng NLDH nói chung và NLDH các môn cso chủ đề tự chọn nói riêng.

- Những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành về GD phổ thông: Nhiệm vụ chính trị của ngành có sự thay đổi thường xuyên, liên tục, phù hợp, bám sát với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội chung của đất nước, địa phương. Nhiệm vụ chính trị của ngành cũng chính là nhân tố quyết định đối với mọi hoạt động của ngành, giúp cho các hoạt động đó được diễn ra theo đúng định hướng, đúng yêu cầu đặt ra của từng giai đoạn. Công tác bồi dưỡng giáo viên là

hướng đến phát triển đội ngũ GV đáp ứng theo chuẩn, đảm bảo cho sự vận hành có hiệu quả của bộ máy quản lý giáo dục. Việc bồi dưỡng cần bám sát một cách đầy đủ những chủ trương, chính sách giáo dục của ngành cũng như của địa phương, vận dụng linh hoạt, có hiệu quả trong tình hình thực tiễn. Ngược lại, những chủ trương, chính sách của ngành, của địa phương đảm bảo phù hợp với sự phát triển của ngành thì sẽ thuận lợi trong công tác bồi dưỡng giáo viên.

- Nội dung chuẩn giáo viên THPT: Nội dung chuẩn được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thống nhất trong phạm vi toàn quốc, tuy nhiên đối với từng địa phương cụ thể cần được vận dụng linh hoạt, phù hợp với bối cảnh. Nội dung chuẩn phản ánh được các tiêu chuẩn, tiêu chí cơ bản về năng lực của GV THPT có tác động đến kết quả công tác bồi dưỡng GV theo chuẩn.

1.6.6.2. Những yếu tố chủ quan

- Nhận thức về chuẩn GV THPT và về bồi dưỡng GV theo chuẩn: Tất cả đội ngũ GV và các thành phần tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng GV cần nhận thức đầy đủ về chuẩn GV THPT, bao gồm nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí, các thông tin, minh chứng cần thu thập, phương pháp tổ chức bồi dưỡng... Nếu các thành phần có liên quan tham gia bồi dưỡng và tham gia vào quản lý hoạt động bồi dưỡng không nhận thức đúng và đầy đủ về chuẩn thì sẽ ảnh hưởng tới kết quả bồi dưỡng ít có hiệu quả và giá trị không cao. Ngoài ra, họ cần nhận thức rõ tầm quan trọng, mục đích, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng GV THPT, có như vậy, công tác bồi dưỡng mới thực sự có ý nghĩa và trở thành yêu cầu, nhiệm vụ của các nhà trường.

- Năng lực của giáo viên THPT:

Nói đến năng lực con người là nói đến khả năng làm một cái gì đó đạt kết quả cao. Nói một cách khoa học, năng lực là tổng thể những thuộc tính độc đáo của một cá nhân phù hợp với một hoạt động nhất định và làm cho hoạt động đó đạt hiệu quả.

Trong tâm lí học, khái niệm năng lực được hiểu như là một tổ hợp các phẩm chất sinh lí - tâm lí phù hợp với yêu cầu của một hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt động nào đó, nó là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.

Trong giai đoạn hiện nay, bồi dưỡng cho GV THPT cần lưu ý các năng lực sau:

+ Năng lực sư phạm: là khả năng của người giáo viên có thể thực hiện những hoạt động sư phạm. Giáo viên có năng lực sư phạm là người đã tích lũy được vốn tri thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.

+ Mối quan hệ giữa năng lực và kĩ năng: Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách, còn kĩ năng sư phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ thể.

+ Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm, nó giúp cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất lượng. Năng lực này bao gồm số kĩ năng tương ứng như; kĩ năng lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với mục tiêu và đối tượng dạy học, các tri thức và kỹ thuật triển khai phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thuộc môn học; kĩ năng soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cũng như hoạt động độc lập của trẻ; kĩ năng kèm cặp và giúp đỡ học sinh cá biệt; kĩ năng sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học; kĩ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh nắm được thông qua các hoạt động dạy học - giáo dục.

Năng lực giáo viên là yếu tố rất quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng GD ở một cơ sở GD, người quản lý phải biết phát huy và bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên bộc lộ hết năng lực sẵn có và phát huy những năng lực tiềm ẩn trong mỗi giáo viên thông qua các hoạt động bồi dưỡng của người quản lý.

- Vai trò của hiệu trưởng các trường THPT trong quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trường cũng như quản lý GV THPT.

Theo Luật Giáo dục 2005, Khoản 1, Điều 54 ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [14].

Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, có thẩm quyền cao nhất về hoạt động chuyên môn hành chính trong nhà trường. Trong công tác điều hành, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chỉ đạo tập trung và thống nhất mọi công việc trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học, cũng như kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn mà tập thể đặt ra.

Như vậy, trong công tác bồi dưỡng GV, bản thân người Hiệu trưởng phải nắm chắc chuẩn nghề nghiệp của GV mà Bộ GD đã quy định để chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuẩn hóa. Người Hiệu trưởng phải tìm cách nâng cao trình độ nhận thức của giáo viên về đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện cho họ nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Bên cạnh

đó, phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, làm cho phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan đến nhà trường hiểu biết về những đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục THPT, hiểu về tình hình thực tế của trường, của địa phương để thực hiện công tác BD GV một cách khoa học.

- Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về GD phổ thông: Cơ quan quản lý nhà nước về GD phổ thông có vị trí, vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng. Do đó, về phía cơ quan quản lý nhà nước (trực tiếp là Sở GD&ĐT) cần bố trí CBQL am hiểu về GD phổ thông, có chuyên môn nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ GD phổ thông thì hiệu quả quản lý mới đảm bảo đáp ứng yêu cầu đề ra của thực tiễn giáo dục.

Như vậy, công tác bồi dưỡng NLDH nói chung và BD NLDH các môn có chủ đề tự chọn là công tác cần thiết, cần được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, hoạt động này chịu ảnh hưởng, tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Để hoạt động này thực sự đi vào nề nếp và đạt hiệu quả thiết thực, nhà quản lý cần quan tâm sâu sắc đến những yếu tố này, để kịp thời có những biện pháp, điều chỉnh phù hợp.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/05/2022