Biện Pháp 5. Tạo Môi Trường Thuận Lợi, Động Viên Khuyến Khích Gvcn.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp:

Các kỹ năng cơ bản cần bồi dưỡng:

+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.

+ Kỹ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp.

+ Kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

+ Kỹ năng ngăn ngừa và giải quyết xung đột trong tập thể lớp.

+ Kỹ năng xử lý các tình huống giáo dục.

+ Kỹ năng giao tiếp.

+ Kỹ năng đánh giá kết quả giáo dục của học sinh.

* Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Kế hoạch chủ nhiệm lớp ở trường THCS thường được xây dựng cho khoảng thời gian 1 năm học. Trong quá trình lập Kế hoạch, các câu hỏi sau cần được trả lời rõ ràng:

+ Lớp chúng ta đang ở đâu? (Trạng thái hiện tại);

Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học cơ sở xã Trịnh Xá, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục - 12

+ Lớp chúng ta sẽ đi tới đâu? (Trạng thái tương lai);

+ Lớp chúng ta sẽ làm gì? Làm như thế nào để tới được đó? (Cách thức thay đổi);

+ Làm thế nào để biết lớp chúng ta đi đúng hướng và tới đích? (Đánh giá sự thay đổi đã đạt yêu cầu chưa).

- Xây dựng cấu trúc bản mẫu Kế hoạch chủ nhiệm lớp: Từ thực tiễn có thể xây dựng cấu trúc kế hoạch chủ nhiệm mẫu gồm 9 nội dung cơ bản sau:

1- Đặc điểm môi trường lớp học (Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức). 2- Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu. 3- Các biện pháp chính.

4- Những chuyên đề đi sâu để rút kinh nghiệm. 5- Điều chỉnh kế hoạch.

6- Kế hoạch từng tháng (Dự kiến: Nội dung, phân công, thời gian).

7- Kế hoạch sơ kết học kỳ (Dự kiến: Nội dung, phân công, thời gian). 8- Kế hoạch tổng kết năm học (Dự kiến: Nội dung, phân công, thời gian).

9- Kế hoạch hoạt động hè (Dự kiến: Nội dung, phân công, thời gian).

* Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp:

Xác định những yêu cầu cơ bản đối với giờ sinh hoạt lớp

+ Đa dạng hóa về nội dung và hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp.

+ Thu hút tối đa sự tham gia của mọi học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn của giáo viên nhằm tăng cường vai trò tự quản của học sinh.

+ Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến công việc chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh.

+ Đảm bảo giao lưu dưới hình thức đối thoại.

Hình thức, phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt lớp

(1) Tổng kết, đánh giá thi đua và xây dựng kế hoạch:

- Đánh giá lại những hoạt động trong tuần.

- Lập kế hoạch tuần tiếp theo.

(2) Hình thức hỗn hợp: Tổng kết thi đua và sinh hoạt theo chủ đề.

- Đánh giá tình hình chung của lớp trong tuần.

- Thông báo những công việc chính trong tuần tới.

Hai nội dung trên nên tiến hành nhanh gọn trong khoảng 10 phút.

- Sinh hoạt theo chủ đề (thời gian khoảng 35 phút).

(3) Thảo luận chuyên đề, chủ điểm.

(4) Tổ chức các Hội thi (văn nghệ, hiểu biết khoa học, …).

* Bồi dưỡng kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh:

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các con đường sau:

- Lồng ghép qua môn học và hình thức, phương pháp tổ chức dạy học.

- Tổ chức các chủ đề giáo dục kỹ năng sống chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của học sinh qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.

- Lồng ghép, tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp khác.

- Qua tiếp cận 4 trụ cột "Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định" đối với các nội dung giáo dục.

- Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống.

- Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm học sinh. Các nguyên tắc GD kỹ năng sống nhằm thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro.

- Tạo cơ hội cho học sinh học qua trải nghiệm.

- Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm.

- Tập trung vào những thông điệp tích cực, hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe dọa để động viên sự thay đổi hành vi.

- Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi.

- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn.

- Sử dụng tác động của người có uy tín.

- Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường giáo dục khuyến khích sự thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro.

- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ.

* Bồi dưỡng kỹ năng ngăn ngừa và giải quyết những xung đột trong tập thể lớp:

Quy tắc giải quyết những bất hòa giữa học sinh dành cho giáo viên.

1- Chỉ bắt đầu và tiếp tục giải quyết mâu thuẫn khi hai bên đã thực sự bình tĩnh.

2- Yêu cầu các em tập trung vào vấn đề cần giải quyết, thiện chí không kích động nhau tức giận.

3- Đặt ra các câu hỏi trong tiến trình giải quyết các bất hòa.

4- Khuyến khích hai bên nêu ý kiến và suy nghĩ, cảm xúc của mình. 5- Lắng nghe cẩn thận và lắng nghe tích cực từng học sinh nói.

6- Chỉ dẫn và khuyến khích học sinh lắng nghe nhau.

7- Khuyến khích học sinh nhắc lại những gì bạn kia nói. Yêu cầu mỗi bên đặt vào vị trí của nhau để suy ngẫm, sau đó yêu cầu đôi bên đưa ra một vài cách giải quyết sau khi cân nhắc đến suy nghĩ, quan điểm của bên kia.

8- Ghi nhận một cách trân trọng khả năng của học sinh trong việc lắng nghe và giao tiếp.

9- Làm trọng tài. Tránh thiên vị đứng về một phía.

10- Khuyến khích các em tìm ra phương án hay cách giải quyết có thể chấp nhận được đối với cả đôi bên và cam kết thực hiện.

* Bồi dưỡng kỹ năng xử lý tình huống giáo dục:

Những yêu cầu mang tính định hướng cho việc giải quyết tình huống GD:

+ Đặt lợi ích, sự phát triển, sự tiến bộ của học sinh lên trên tất cả.

+ Tôn trọng, đặt vào vị trí của học sinh và lắng nghe họ.

+ Dựa vào các đặc điểm cá nhân để lựa chọn phương pháp giải quyết vấn đề cho hiệu quả.

+ Khách quan, công bằng khi giải quyết vấn đề, tình huống.

+ Khích lệ yếu tố tích cực, hạn chế yếu tố tiêu cực.

+ Đặt học sinh có vấn đề (trong tình huống) vào vị trí của người khác để cảm nhận, thấu hiểu cảm xúc của người khác hoặc người có mâu thuẫn với mình.

+ Khuyến khích vai trò chủ thể của học sinh trong việc lựa chọn quyết định, hành vi trên cơ sở thay đổi nhận thức, niềm tin chưa hợp lý.

+ Không đồng nhất hành vi không mong đợi với nhân cách.

* Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp.

Nhà trường chú trọng đến các nội dung giao tiếp sau:

- Giao tiếp với phụ huynh học sinh.

- Giao tiếp với học sinh.

- Giao tiếp với đồng nghiệp.

* Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh.

- Đánh giá xếp loại hạnh kiểm.

- Phê học bạ, sổ liên lạc cho học sinh.

- Sơ kết giữa kỳ, cuối năm học, cuối cấp.

3.2.4.3. Cách tiến hành.

- Trên cơ sở lãnh đạo nhà trường và một số GVCN được tham gia tập huấn về công tác GVCN lớp do cấp trên tổ chức đầu mỗi năm học, cần triển khai tập huấn tại trường càng sớm, càng tốt. Việc triển khai tập huấn nội dung

này có thể dành cho tất cả thành viên trong Hội đồng nhà trường nhưng trọng tâm là đội ngũ GVCN.

3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện

- Lãnh đạo nhà trường hơn ai hết phải nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kiến thức khoa học cho đội ngũ GVCN của nhà trường nhất là trong bối cảnh hiện nay.

- Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện cho đội ngũ GVCN tiếp tục học tập nâng cao trình độ, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn; đặc biệt là tập huấn về công tác chủ nhiệm lớp, tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như hiểu biết xã hội.

Việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng phải được đưa vào kế hoạch công tác của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng, phải đặt ra yêu cầu, mục tiêu cho từng nội dung, chuyên đề nghiên cứu và nghiêm túc thực hiện, triển khai vận dụng vào vào thực tiễn công tác của mình, ghi chép, đúc kết kinh nghiệm, sau đó triển khai tuyên truyền sâu rộng rộng đến đội ngũ GVCN.

Cần chú ý để GV được tập huấn, tổ chức hội thảo để GVCN trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm nâng cao năng lực cho GVCN đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện HS. Việc bồi dưỡng cần được tiến hành thường xuyên, kể cả khi năm học đã kết thúc. Đối tượng tham gia tập huấn, bồi dưỡng không chỉ gồm các GVCN.

3.2.5. Biện pháp 5. Tạo môi trường thuận lợi, động viên khuyến khích GVCN.

3.2.5.1. Ý nghĩa

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho GVCN, tạo niềm tin cho GVCN. Cùng với việc hoàn thiện cơ chế quản lý, đổi mới công tác đánh giá, trong đó GVCN đóng vai trò nòng cốt, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để khuyến khích tiềm năng của GVCN và toàn thể giáo viên có điều kiện phát huy năng lực để đạt hiệu quả công việc.

3.2.5.2. Nội dung:

- Xây dựng tập thể GVCN có chung tầm nhìn, quan điểm; phát huy sự nỗ lực của cá nhân để đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.

- Hoàn thiện cơ chế quản lý đội ngũ GVCN. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường, tạo sự đồng thuận giữa lãnh đạo trường với đội ngũ GVCN, hướng vào thực hiện mục tiêu chung.

3.2.5.3. Tổ chức thực hiện

- Xây dựng theo tinh thần: “Tổ chức biết học hỏi”. Cần thỏa mãn các điều kiện:

+ Tư duy hệ thống: Mỗi thành viên phải hiểu rõ tổ chức của mình hoạt động, làm việc như thế nào. Điều đó cho phép mỗi GV hoạt động theo hướng hỗ trợ cho sự phát triển của toàn bộ đội ngũ GVCN.

+ Quan điểm, tầm nhìn chia sẻ: Xây dựng mục đích chung, cam kết chung, kế hoạch tổng thể.

+ Học hỏi đồng đội, rèn luyện kỹ năng hướng dẫn đồng nghiệp, đặc biệt là những GV có nhiều kinh nghiệm. Đó là quá trình trao đổi thông tin; qua đó, GV giúp đỡ nhau hoàn thiện các kỹ năng hiện có, bổ sung các kỹ năng mới vào giải quyết các vấn đề liên quan.

Động viên kịp thời về vật chất và tinh thần, tương xứng với công sức, kết quả đạt được của GVCN.

Tăng cường cơ sở vật chất trường học, giữ gìn quang cảnh, đảm bảo an toàn.

Tạo mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường; giữa các thành viên trong trường với địa phương, xã hội.

3.2.6. Biện pháp 6. Thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm cho GVCN.

3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp

Việc thành lập Tổ chủ nhiệm giúp quản lý đội ngũ GVCN của nhà trường được thuận lợi hơn. Qua các buổi sinh hoạt tổ, GVCN có điều kiện trao đổi kinh nghiệm quản lý lớp, kinh nghiệm giáo dục học sinh, thống nhất

các biện pháp giáo dục và phối hợp nhau trong các hoạt động chung của trường.

Việc giao ban, rút kinh nghiệm hàng tuần giúp lãnh đạo trường nắm được kịp thời tình hình hoạt động, các vấn đề nảy sinh trong các lớp. Trên cơ sở đó, có những biện pháp điều chỉnh phù hợp làm cho các hoạt động mang lại hiệu quả.

3.2.6.2. Nội dung biện pháp:

Tổng phụ trách Đội báo cáo các hoạt động nề nếp, kết quả thi đua của các lớp, dự kiến hoạt động trong tuần sau.

GVCN phản ánh tình hình học tập và rèn luyện của học sinh các lớp.

Tổ trưởng tổ chủ nhiệm đánh giá hoạt động trong tuần, kế hoạch nhiệm vụ tuần tiếp theo.

Thảo luận về khó khăn trong trong tổ chức triển khai nhiệm vụ. Tổ trưởng kết luận và đưa ra biện pháp giải quyết.

3.2.6.3. Cách tiến hành

Sau khi phân công GVCN, thành lập Tổ chủ nhiệm, cần xây dựng quy chế hoạt động và lịch hoạt động theo từng tuần, tháng. Bám sát hoạt động của nhà trường, tổ chủ nhiệm cần có lịch sinh hoạt tổ để trao đổi kinh nghiệm, đánh giá công tác chủ nhiệm trong tuần, trong tháng.

Mỗi học kỳ cần tổ chức Hội thảo chuyên đề về công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của GVCN.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện:

Ngoài các cuộc họp giao ban chung, các nhóm chủ nhiệm theo khối cần thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, giải quyết các vấn đề trong khối.

Ngoài ra, còn phải phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường một cách thường xuyên; có kế hoạch và tổ chức nghiêm túc Hội thi GVCN giỏi cấp trường. Bên cạnh đó, tổ chức cho GVCN được tham quan, giao lưu với GVCN của các đơn vị nhà trường có chất lượng cao ở trong và ngoài tỉnh.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.3.1. Mối quan hệ

Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất được minh họa như sau:


Biện pháp 1

Biện pháp 6

Biện pháp 3

Biện pháp 2

Biện pháp 5

Biện pháp 4


Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đã đề xuất


Biện pháp 1 giữ vai trò là nền móng, tiền đề cho các biện pháp còn lại.

Biện pháp 2 giữ vai trò trung tâm, then chốt, quyết định chất lượng công tác chủ nhiệm trong nhà trường.

Biện pháp 3 thực hiện một chức năng quan trọng của quản lý. Là căn cứ để điều chỉnh quản lý đội ngũ GVCN đạt hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, còn có vai trò ghi nhận kết quả đạt được, góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua.

Biện pháp 4 và 6 giữ vai trò mở rộng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GVCN, là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm.

Biện pháp 5 và biện pháp 6 có vai trò động viên khuyến khích, tạo động lực để thực hiện tốt công tác chủ nhiệm.

Các biện pháp trên đây có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 23/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí