Đảm Bảo Tính Khả Thi, Phù Hợp Với Tình Hình Thực Tế Của Trường

Tiểu kết chương 2

Thực tế những năm qua, cùng với các hoạt động quản lý toàn diện, quản lý đội ngũ GVCN đã được lãnh đạo nhà trường quan tâm, song các nội dung quản lý đội ngũ GVCN chưa được lãnh đạo nhà trường thực hiện bài bản, khoa học, có chiều sâu để qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Trên thực tế, trường đã đạt được nhiều kết quả đáng kể; tuy vậy, muốn tiếp tục duy trì tốt kết quả đã đạt được thì cán bộ quản lý nhà trường và các GVCN cần tiếp tục rèn luyện năng lực, phẩm chất, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có nhiều biện pháp hữu hiệu hơn nữa, đặc biệt trong quản lý đội ngũ GVCN. Vì thế, chúng tôi mong muốn trên cơ sở thực trạng quản lý đ ộ i n g ũ GVCN của nhà trường, đề xuất những biện pháp quản lý vừa mang tính khoa học, bài bản đáp ứng yêu cầu của nội dung quản lý đội ngũ GVCN, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường để đưa hoạt động quản lý đội ngũ GVCN của nhà trường đi vào thực chất hơn, mang lại hiệu quả cao hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS TRỊNH XÁ, TP PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM‌

TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ

Các biện pháp đề xuất phải lấy mục tiêu cấp học làm mục tiêu cần đạt, phải liên hệ chặt chẽ ăn khớp với nhau một cách logic, tạo thành một thể thống nhất, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng của các biện pháp.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo

Mỗi biện pháp đề xuất phải có tính khoa học, logic dựa trên các lý luận về quản lý giáo dục.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa, hướng đích

Việc đề xuất các biện pháp phải căn cứ vào thực tế nhà trường, phải dựa trên nền tảng các biện pháp đã thực hiện để xây dựng mới hoặc bổ sung biện pháp quản lý phù hợp nhằm mục đích cao nhất là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học cơ sở xã Trịnh Xá, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục - 11

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của trường

Các biện pháp đề xuất phải mạng tính khả thi, có khả năng thực hiện thành công, phù hợp với thực tế của nhà trường như cơ sở vật chất, đội ngũ, trình độ dân trí, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN

3.2.1. Biện pháp 1. Bổ sung giáo viên có đủ đức, đủ tài theo định mức biên chế

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

- Giải quyết được sự thiếu hụt về mặt số lượng và góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo ra sự cân đối về cơ cấu, làm giảm độ tuổi trung bình, góp phần tạo nên sự ổn định lâu dài của đội ngũ giáo viên.

- Trong những năm tiếp theo, trường cần bổ sung đủ số lượng GV theo đúng chỉ tiêu biên chế, đảm bảo về chất lượng chuyên môn, phẩm chất đạo đức.

- Yêu cầu đặt ra đối với những giáo viên được tuyển dụng là:

+ Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.

+ Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên, năng lực vững vàng.

+ Có sức khỏe tốt để đáp ứng được yêu cầu công tác.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

- Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm và giáo viên hiện có của từng bộ môn để xác định số lượng giáo viên cần bổ sung cho mỗi môn và xác định được nguồn tuyển chọn đó là các giáo viên có trình độ khá, giỏi về chuyên môn.

- Thực hiện quy trình tuyển chọn một cách chặt chẽ, đảm bảo chọn đúng người có đủ tiêu chuẩn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục.

3.2.1.3. Tổ chức thực hiện

- Bố trí dự giờ, đánh giá một cách khách quan, công bằng đối với người dự tuyển. Đặt lợi ích và nhu cầu của nhà trường lên trên hết, không vì mục đích riêng mà có sự đánh giá thiếu khách quan đối với người dự tuyển.

- Thông báo công khai việc tuyển dụng biên chế.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

- Cần có sự quan tâm, tạo điều kiện của UBND thành phố, Phòng GD&ĐT tạo cơ chế, chính sách hợp lý đối với nhà trường.

- Nhà trường phải tạo ra được sức hút đối với giáo viên có nhu cầu tuyển dụng, đảm bảo về thu nhập hàng tháng, được sự quan tâm bồi dưỡng, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ.

- Nhà trường cần phải có sự dự báo tương đối chính xác về số lượng giáo viên ứng với quy mô phát triển của nhà trường trong những năm trước mắt, có chỉ tiêu và nhu cầu thực hiện của các bộ môn.

3.2.2. Biện pháp 2. Lựa chọn, phân công hợp lý GVCN

3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp

Việc lựa chọn, phân công hợp lý GVCN sẽ giúp cho công tác giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường được triển khai một cách thuận lợi, mang

lại kết quả cao. Đồng thời, làm cho các biện pháp giáo dục của nhà trường đến được tất cả các đối tượng học sinh.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp.

Phương án phân công: Có thể phân công một trong hai phương án sau:

+ Phương án 1: Phân công GVCN từ đầu năm lớp 6 và liên tục chủ nhiệm lớp đó đến lớp 9. Phương án này có điểm tích cực ở chỗ với việc chủ nhiệm liên tục trong cả 4 năm học GVCN sẽ nắm vững đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh sống, năng lực cá nhân của từng học sinh, đồng thời giúp cho GVCN thuận lợi hơn trong việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp (Nếu chỉ chủ nhiệm 1 năm thì chỉ xây dựng được kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp trong vòng 1 năm - kế hoạch ngắn hạn, còn nếu chủ nhiệm cả 4 năm thì GVCN ngoài việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp cho từng năm còn có thể xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp cho cả 4 năm học - kế hoạch chiến lược), đó là điều kiện thuận lợi cho GVCN triển khai các dự định, những ý tưởng giáo dục của mình một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, phương án này cũng có mặt hạn chế ở chỗ nếu GVCN thiếu sự sáng tạo trong công tác quản lý, điều hành lớp thì các biện pháp giáo dục sẽ trở nên đơn điệu, nhàm chán, làm cho các em học sinh không có hứng thú cộng tác, hiệu quả giáo dục vì thế sẽ không cao.

+ Phương án 2: Phân công GVCN theo đặc điểm tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường trong từng năm học. Có nghĩa là GVCN năm học này chủ nhiệm lớp A, nhưng năm học sau có thể lại chủ nhiệm lớp B. Phương án này có điểm tích cực là học sinh được giáo dục qua nhiều phương pháp khác nhau mà không gây sự nhàm chán. GVCN sẽ có điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục của mình với nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Qua đó, sẽ tích lũy được nhiều kinh nghệm giáo dục hơn. Tuy nhiên, cũng có điểm hạn chế ở chỗ: Làm cho mối quan hệ giữa GVCN với học sinh thiếu gắn bó chặt chẽ, việc theo dõi và phát triển nhân cách học sinh bị gián đoạn, khó có thể triển khai được kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp mang tính chiến lược.

Cần nghiên cứu để chọn phương án nào cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị để phát huy hiệu quả cao nhất.

3.2.2.3. Cách tiến hành:

Trước hết lãnh đạo nhà trường có buổi họp với nội dung dự kiến phân công GVCN trước khi năm học bắt đầu. Việc phân công GVCN cần căn cứ vào các yêu cầu: Phẩm chất, năng lực, tâm huyết.

+ Phẩm chất đạo đức tốt. Gương mẫu thực hiện nhiệm vụ.

+ Trình độ chuyên môn của giáo viên.

+ Kinh nghiệm giáo dục học sinh, kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm của giáo viên.

+ Các kỹ năng cơ bản mà GVCN cần phải có như: Kỹ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lý HS, kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng xây dựng tập thể lớp, kỹ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp, kỹ năng quản lý toàn diện hoạt động của học sinh trong một lớp, …

+ Điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao như: Điều kiện gia đình, điều kiện sức khỏe, …

3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện:

Để lựa chọn, phân công được GVCN đạt hiệu quả cao nhất, lãnh đạo nhà trường cần tranh thủ ý kiến đóng góp xây dựng của các tổ chức đoàn thể trong trường như tổ chuyên môn, Công đoàn, giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý học sinh, thậm chí có thể tìm hiểu năng lực của GVCN thông qua kênh thăm dò phản hồi từ học sinh.

3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVCN trong nhà trường.

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp:

Hoạt động chủ nhiệm lớp là một hoạt động có vai trò hết sức quan trọng, thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Hoạt động này diễn ra trong một không gian thời gian nhất định với sự tham gia của nhiều đối tượng và nội dung khác nhau. Trong quá trình đó có người làm tốt, có người làm

chưa tốt. Vì vậy, nội dung kiểm tra đánh giá luôn là nội dung hết sức quan trọng trong quy trình quản lý đội ngũ GVCN của người hiệu trưởng trường THCS. Trên thực tế, việc đánh giá GVCN hiện nay ở các trường THCS chưa được tiến hành một cách có kế hoạch, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục. Bởi vậy, đổi mới kiểm tra, đánh giá GVCN trong các trường THCS là một yêu cầu có tính tất yếu và là một biện pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác chủ nhiệm lớp hiện nay.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp:

Nội dung hoạt động chủ nhiệm trong các trường THCS khá đa dạng, phong phú. Tùy theo tình hình cụ thể của mỗi trường, của mỗi giai đoạn, Hiệu trưởng xác định những mặt hoạt động trọng tâm để tiến hành kiểm tra, xây dựng kế hoạch kiểm tra cho cả năm học, cho từng học kỳ và từng đợt.

Riêng kế hoạch kiểm tra cần định rõ với từng GVCN trong từng thời gian.

Về nội dung kiểm tra, kiểm tra đầy đủ tất cả các nội dung của hoạt động chủ nhiệm lớp.

+ Kiểm tra việc thực hiện nề nếp của lớp hàng ngày: đi học đúng giờ, trực nhật, vệ sinh, tập thể dục giữa giờ, ...

Căn cứ vào những quy định cụ thể của trường; đánh giá cho điểm; công bố công khai trước toàn trường. Những quy định của trường về cách đánh giá cho điểm được bàn bạc công khai, dân chủ.

+ Kiểm tra việc ghi lý lịch của học sinh vào sổ điểm, ghi sổ đầu bài.

Nội dung nhận xét của Hiệu trưởng được ghi vào trang sau của Sổ điểm.

Căn cứ vào kế hoạch được giao, GVCN phải ghi đầy đủ thông tin vào Sổ điểm. GVCN báo cáo về hoàn cảnh đặc biệt của học sinh, diện con thương binh, liệt sĩ, hộ nghèo, trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt, nghe giải pháp của GVCN trong việc giúp đỡ học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

+ Tìm hiểu hoạt động công tác Đội trong lớp học, các phong trào tập thể: văn nghệ, thể dục thể thao, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.

+ Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại Hạnh kiểm, Học lực học sinh cuối học kỳ, cuối năm học.

Căn cứ để kiểm tra: Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GD&ĐT, quy định về xếp loại Hạnh kiểm, Học lực của học sinh; căn cứ vào yêu cầu, nội dung các môn học, kiểm tra đánh giá của GVCN có đúng không.

+ Kiểm tra đột xuất: Dự các giờ Sinh hoạt lớp để đánh giá việc tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh.

+ Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh: Trang phục, sách vở, đồ dùng học tập, …

Một trong những khâu quan trọng làm tăng hiệu quả của công tác kiểm tra là trao đổi, góp ý với GVCN. Sau kiểm tra, ngoài việc nêu lên những ưu, khuyết điểm, cần chú ý bồi dưỡng cho GVCN có thêm những nhận thức đúng, những hiểu biết mới và quan trọng hơn là chỉ ra được biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục thiếu sót. Việc góp ý phải rõ ràng, chính xác, cụ thể, thiết thực, sát đối tượng, có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý vững chắc. Tránh góp ý một cách chung chung.

Cuối cùng, phải xác định được thời gian cho đối tượng sửa chữa khuyết điểm, thiếu sót và thời gian phúc tra việc sửa chữa.

3.2.3.3. Cách tiến hành:

Lãnh đạo nhà trường phải coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý nhà trường, do đó, phải xác định được yêu cầu cụ thể sau:

+ Yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp trong trường THCS.

+ Phát hiện, đánh giá được tinh thần, thái độ, chất lượng công tác, những việc làm đúng, chưa đúng, những thiếu sót, lệch lạc của GVCN trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, các quy chế quy định về chủ nhiệm lớp.

+ Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp trong một năm học, theo chuyên đề, theo chủ điểm.

+ Đánh giá được việc kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường (công đoàn, Đội TNTP Hồ Chí Minh, các giáo viên bộ môn).

+ Đánh giá việc tổ chức các hoạt động của GVCN với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như Hội Cha mẹ học sinh, với địa phương.

+ Đánh giá việc giáo dục truyền thống quê hương của GVCN cho HS.

+ Đánh giá được thực chất về Hạnh kiểm, rèn luyện, thực trạng nề nếp của học sinh do từng GVCN phụ trách.

+ Chỉ ra được cho thầy và trò phương hướng, biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, bồi dưỡng cho GV và cho chính Hiệu trưởng những kinh nghiệm hay trong quản lý.

+ Các công việc cụ thể của người Hiệu trưởng trong đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp các trường THCS.

3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện:

Việc kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể, kế hoạch kiểm tra phải nêu được mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra và thời gian tiến hành, kế hoạch kiểm tra định kỳ cần công bố công khai để mọi người thực hiện việc theo dõi kết quả.

+ Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra.

+ Phải có chuẩn đánh giá thích hợp với từng nội dung Kiểm tra.

+ Phải đảm bảo tính dân chủ, công khai trong kiểm tra.

+ Phải đảm bảo tính linh hoạt đồng bộ và tính liên tục, hệ thống.

Sau kiểm tra, đánh giá cần biểu dương, rút kinh nghiệm các nội dung liên quan. Kiểm tra phải dẫn đến tác động điều chỉnh hoạt động chủ nhiệm trong trường, nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN.

3.2.4. Biện pháp 4. Bồi dưỡng kiến thức khoa học giáo dục cho GVCN.

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp:

Trên cơ sở thực tế đội ngũ GVCN của nhà trường lãnh đạo nhà trường cần bồi dưỡng những kiến thức khoa học giáo dục cho GVCN để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 23/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí