Qua số liệu điều tra thực trạng kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH cho thấy:
Điểm bình quân của nhóm là 2,3 mức điểm đánh giá trung bình, có nghĩa cần phải tăng cường hơn nữa hoạt động công tác kiểm tra, đánh giá. Mức điểm trung bình cao nhất của tiêu chí là 2,8 thấp nhất là 1,9 chứng tỏ có nội dung trong công tác kiểm tra chưa được coi trọng.
Có 3/8 tiêu chí có mức điểm trung bình từ 2,5 trở lên, nhiều nội dung Hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo tốt như: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên; Kiểm tra, đánh giá tra việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề, viết SKKN, hội thi về đổi mới PPDH; Dự giờ và đánh giá giờ dạy thao giảng của giáo viên ở các tổ chuyên môn…
Có 4/8 tiêu chí có mức điểm trung bình từ 2 đến dưới 2,5 đó là các tiêu chí 1;2;7 và 8; các nội dung này được các nhà trường triển khai, thực hiện tuy nhiên hiệu quả chưa cao, cần tăng cường hơn nữa.
Tiêu chí 4; Kiểm tra, dự giờ đột xuất và đánh giá giờ dạy của giáo viên có điểm trung bình dưới 2,0 điều đó chứng tỏ rằng nhiều trường chưa làm tốt nội dung này. Kiểm tra đột xuất là thước đo đánh giá thực chất nhất việc đổi mới PPDH của GV, vì vậy hiệu trưởng các nhà trường cần chỉ đạo tốt hơn nội dung này để phát huy tác dụng của công tác kiểm tra góp phần nâng cao hiệu quả của đổi mới PPDH.
Như vậy, đánh giá chung trong việc kiểm tra đổi mới PPDH còn tiến hành ở mức trung bình nên việc đôn đốc, điều chỉnh tổ chuyên môn, giáo viên đổi mới PPDH còn chậm, giáo viên chỉ tích cực đổi mới PPDH, áp dụng CNTT trong các tiết dạy có người dự như trong các tiết dạy thao giảng, thi GVG, kiểm tra chuyên đề,… còn lại thường chủ quan, dạy theo kiểu truyền thống, ngại đầu tư thời gian, công sức cho việc thiết kế giáo án, bài giảng theo hướng đổi mới PPDH phát huy tính tích cực của học sinh.
2.5. Đánh giá thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
2.5.1. Những điểm mạnh
Qua điều tra thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở huyện Lâm Thao, tôi nhận thấy rằng:
- Đa số CBQL và giáo viên đều có nhận thức đúng đắn về Đổi mới PPDH, hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trong của đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH các môn KHTN nói riêng.
Có thể bạn quan tâm!
- Đội Ngũ Giáo Viên Các Môn Khtn Trường Thcs Huyện Lâm Thao, Năm Học 2017-2018
- Thực Trạng Sử Dụng Các Ppdh Đặc Trưng Của Các Môn Khtn
- Thực Trạng Tạo Cơ Chế, Tạo Động Lực Cho Giáo Viên Đổi Mới Ppdh
- Các Biện Pháp Quản Lí Đổi Mới Ppdh Các Môn Khtn Ở Trường Thcs Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ
- Tổ Chức Bồi Dưỡng Kỹ Năng Vận Dụng Ppdh Tích Cực Các Môn Khtn Cho Đội Ngũ Cbql Và Gv Ở Trường Thcs
- Xây Dựng Cơ Chế, Tạo Động Lực Thúc Đẩy Đổi Mới Ppdh Các Môn Khtn Ở Trường Thcs
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
- Hầu hết các đồng chí Hiệu trưởng đã thể hiện được vai trò, vị trí của mình trong quản lí, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH. Mỗi trường có những đặc điểm khác nhau, các hiệu trưởng đã áp dụng nhiều biện pháp với nhiều mức độ khác nhau để phù hợp với những điều kiện thực tế của đơn vị trong quản lí đổi mới PPDH.
- Trong công tác đổi mới PPDH các nhà trường đã chú trọng phát huy vai trò của tổ chuyên môn đặc biệt là vai trò của tổ trưởng chuyên môn đồng thời xây dựng đội ngũ cốt cán giáo thực hiện vai trò nòng cốt trong đổi mới PPDH.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn KHTN về cơ bản đảm bảo đủ số lượng, có chất lượng để triển khai thực hiện đổi mới PPDH các môn KHTN.
- Cán bộ quản lý các nhà trường đã làm tốt công tác quản lí chuyên môn, quản lí, duy trì chế độ kiểm tra nội bộ nhà trường, phối hợp chặt chẽ với tổ trưởng chuyên môn để kiểm tra đánh giá việc giảng dạy, đổi mới PPDH của giáo viên.
- Các trường đã chú ý xây dựng CSVC, trang bị hệ thống CNTT phục vụ
cho công tác giảng dạy, đa số giáo viên có năng lực áp dụng CNTT trong thiết kế bài giảng, ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học.
2.5.2. Những điểm yếu
Chỉ đạo đổi mới PPDH của Hiệu trưởng một số trường chưa quyết tâm, thể hiện ở những mặt hạn chế như sau:
- Chưa quan tâm sâu sắc đến việc lập kế hoạch cho đổi mới PPDH, thường lồng ghép trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung của trường với mức độ khiêm tốn.
- Công tác bồi dưỡng nhận thức và tiếp cận PPDH tích cực cho giáo viên còn nặng hình thức, chưa đi sâu vào thực chất, chưa có tính thực tiễn cao.
- Việc xây dựng quy chế hoạt động của tổ chuyên môn còn bị xem nhẹ, việc chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện đổi mới PPDH nói chung và PPDH các môn KHTN nói riêng ở nhiều trường chưa quyết liệt, chưa rõ, chưa bám sát thực tiễn, nên việc thiết kế bài giảng theo hướng tổ chức các hoạt động dạy học, chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện chưa có hiệu quả dẫn đến hoạt động đổi mới PPDH các môn KHTN chưa ổn định.
- Công tác xây dựng CSVC của các nhà trường đã được quan tâm, có đủ các phòng học bộ môn, tuy nhiên việc mua sắm bổ sung thiết bị dạy học chưa được quan tâm nhiều dẫn đến các tiết học thực hành của các môn KHTN chưa đạt hiệu quả, giáo viên thiếu TBDH nên dẫn đến dạy chay. Do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả đổi mới PPDH.
- Về phía giáo viên, có một bộ phận chưa tự giác, chưa nhiệt tình, chưa cố gắng phấn đấu trong công tác, năng lực tự học, tự bồi dưỡng còn hạn chế, ngại khó nên năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm chưa tốt.
2.5.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
Chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của các trường THCS. Tình trạng thiếu giáo viên hay mất cân đối giáo viên giữa ban KHTN và KHXH của các nhà trường.
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư cho cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị còn hạn hẹp, trường nào làm tốt công tác XHH, vận động tài trợ thì việc mua sắm TBDH được đảm bảo hơn.
Do cơ chế QLGD, chính sách và quy định của cấp trên còn nhiều bất cập, tính khả thi còn hạn chế. Việc quản lí chương trình, sách giáo khoa đặc biệt là thi cử chưa thống nhất, chưa đổi mới nên ảnh hưởng đến cách dạy, cách học và đổi mới PPDH.
- Nguyên nhân chủ quan
Do năng lực của một số Hiệu trưởng còn hạn chế, công tác quản lí của một số hiệu trưởng còn nhiều thiếu sót, chưa khoa học, chưa quyết liệt trong chỉ đạo đổi mới PPDH.
Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ trưởng chuyên môn của một số trường chưa được lãnh đạo nhà trường quan tâm.
Đội ngũ giáo viên ở các tổ chuyên môn trong một trường và giữa các trường không đồng bộ về cơ cấu, tuổi nghề, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
Nhiều trường chưa làm tốt công tác XHH, vận động ủng hộ, tài trợ để huy động các nguồn lực tham gia phát triển nhà trường.
2.5.4. Cơ hội và thách thức
- Đổi mới PPDH đang đứng trước một thuận lợi rất lớn đó là chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam cùng với đó là đổi về chương trình, nội dung, sách giáo khoa, đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh đang được Bộ giáo dục và đào tạo gấp rút hoàn thành, việc áp dụng đổi mới này sẽ được thực hiện từ năm học 2019-2020.
- Thách thức phải đối mặt trong hoạt động đổi mới PPDH hiện nay là nhận thức của giáo viên chưa tuyệt đối hóa, giáo viên còn ngại thay đổi, ngại khó.
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện tại chưa đáp ứng tốt cho việc đổi mới.
Kết luận chương 2
Qua tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục của huyện Lâm Thao
- Phú Thọ và thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở các trường THCS tôi rút ra một số kết luận sau:
- Lâm Thao là huyện trung du đồi núi thấp, có vị trí địa lí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, có hệ thống giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường sắt và đường sông. Tình hình kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, xã hội ổn định, đời sống nhân dân ở mức trung bình-khá. Tổ chức đảng, chính quyền và nhân dân đoàn kết cùng nhau hoàn thành kế hoạch xây dựng huyện đạt nông thôn mới
- Về giáo dục, trong những năm qua huyện Lâm Thao đã đầu tư xây dựng CSVC trường học và các điều kiện phục vụ dạy học khá đồng bộ đáp ứng yêu cầu dạy và học. Chất lượng giáo dục các cấp học có những chuyển biến rõ nét và ngày càng được nâng cao. Huyện đã hoàn thành kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, hiện nay 100% các trường đạt chuẩn Quốc gia. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên về cơ bản đạt chuẩn trình độ đào tạo theo cáp học. Đối với giáo dục THCS, trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực về công tác chỉ đạo dạy học, chất lượng hai mặt giáo dục có tiến bộ rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng, tỷ lệ học sinh yếu, kém ngày càng giảm.
- Về quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở các trường THCS huyện Lâm Thao, trong những năm qua đã có những chiều hướng phát triển tích cực, CBQL các nhà trường trường đã có nhận thức tương đối tốt về chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động đổi mới PPDH. Nhiều giáo viên có năng lực, kinh nghiệm và tâm huyết đã tích cực đầu tư đổi mới PPDH như thiết kế bài giảng, ứng dụng CNTT, lựa chọn phương pháp và tổ chức các hoạt động học tập thích hợp nhằm phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Qua nghiên cứu thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở các trường THCS huyện Lâm Thao - Phú Thọ vẫn còn những hạn chế như sau:
- Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên ở nhiều trường chưa tốt nên giáo viên chưa tích cực trong đổi mới PPDH. Một bộ phận không nhỏ giáo viên còn ngại khó, ngại thay đổi, chưa năng động và tích cực đổi mới PPDH do vậy đổi mới PPDH chưa thành nền nếp, chất lượng chưa được như mong muốn.
- Việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH các môn KHTN còn chung chung, chưa cụ thể, chưa chi tiết, chưa sâu sát, thiếu tính đồng bộ, công tác kiểm tra, đôn đốc chưa chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao nhất là việc lập kế hoạch đổi mới PPDH. Các nhà trường chưa quan tâm nhiều đến việc ban hành quy chế hoạt động của tổ chuyên môn, tổ chuyên môn của các nhà trường chưa phát huy được vai trò chủ đạo của mình trong việc đổi mới PPHD, giáo viên chưa đầu tư nhiều vào thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới PPDH phát huy tính tích cực, chủ động của lực học sinh.
- Việc trang bị cho học sinh phương pháp học tập tích cực, khả năng tự học, tinh thần học tập hợp tác chưa thường xuyên, chưa hiệu quả cho nên tinh thần tự học, khả năng phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực trong học tập của học sinh chưa cao.
- Nhiều trường chưa làm tốt công tác XHH vận động ủng hộ, tài trợ để huy động mọi nguồn lực phát triển giáo dục và mua sắm bổ sung TBDH tạo động lực thúc đẩy đổi mới PPDH trong các nhà trường.
Để góp phần tháo gỡ những khó khăn, đáp ứng những yêu cầu cấp bách trong việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS huyện Lâm Thao cũng như khắc phục những hạn chế trong kết quả khảo sát thực trạng, tôi mạnh dạn nêu các biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Lâm Thao nói riêng.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam
Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đát nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã đánh giá tình hình và nguyên nhân về những bất cập và yếu kém trong giáo dục. Đồng thời Nghị quyết cũng đưa ra định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gồm các nội dung sau:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước [21].
3.1.1. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam 2011 - 2020
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012 Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020"với 4 quan điểm chỉ đạo gồm: Thứ nhất, phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Thứ hai, xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thứ ba, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, gắn với phát triển khoa học và công nghệ. Thứ tư, hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ định hướng XHCN. Cụ thể về giáo dục phổ thông, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học. Chiến lược đã đề ra 8 giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020:
- Đổi mới quản lí giáo dục;
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục;
- Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục;
- Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục;
- Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội;
- Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội;
- Phát triển khoa học giáo dục;
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục.
Trong 8 giải pháp trên thì giải pháp đổi mới quản lí giáo dục được gọi là khâu đột phá; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được xác định là khâu then chốt [24].
3.1.2. Định hướng phát triển GDĐT của huyện Lâm Thao đến năm 2020
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện ban hành Nghị quyết về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015 - 2020 với những mục tiêu cụ thể sau [22]:
- Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; duy trì 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; học sinh chuyển lớp hàng năm đạt từ 98% trở lên; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT hằng năm đạt trên 98%.
- Tỷ lệ học sinh giỏi đạt 25% - 30%; trên 70% học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường đại học hệ công lập; trên 30% vào học các trường trung cấp chuyên nghiệp và học nghề; 80% trở lên học sinh được giáo dục truyền thống, lối sống, năng lực, kỹ năng thực hành và giáo dục pháp luật phù hợp; 100% trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có chất lượng, hiệu quả.
- Phấn đấu đến năm 2020, có trên 80% giáo viên có trình độ chuyên môn đào tạo đạt trình độ trên chuẩn (trong đó 10% cán bộ quản lý có trình độ thạc sỹ), xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.