- Căn cứ vào Công văn số 1669/QLCL-KĐCLGD, ngày 31 tháng 12 năm 2019, V/v thay thế Tài liệu đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH ban hành kèm theo Công văn số 769/QLCL-KĐCLGD của Cục quản lý chất lượng, Bộ GD& ĐT; Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học (Kèm theo Công văn số 1669/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019 của Cục Quản lý chất lượng, thay thế Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH ban hành kèm theo Công văn số 769/QLCL- KĐCLGD ngày 20/4/2018 của Cục Quản lý chất lượng), bao gồm 11 Tiêu chuẩn và trong mỗi Tiêu chuẩn có các Tiêu chí bên trong. Theo tác giả, các Tiêu chuẩn và Tiêu chí trong tài liệu Hướng dẫn do Cục KĐCLGD, Bộ GD&ĐT ban hành đều dựa trên các Tiêu chuẩn của AUN-QA. Vì vậy, các Thông tư ban hành, Công văn Hướng dẫn của Bộ GD&ĐT trong đánh giá chất lượng CTĐT đại học tại các cơ sở đào tạo đại học sẽ định hướng giúp HVNH từng bước hoàn thiện, bổ sung đáp ứng đủ các Tiêu chí kiểm định chất lượng CTĐT đại học trong nước và khu vực.
4.1.2. Chiến lược quản lý CTĐT ảm bảo chất lượng giáo d c tại HVNH
Đặc thù sản phẩm của giáo dục là “con người”, với chu kỳ tạo ra “sản phẩm giáo dục” tương đối dài với sản phẩm đào tạo đa dạng (nhiều trình độ, nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau) và chất lượng sản phẩm cũng có nhiều mức độ khác nhau, khó đo lường, đánh giá chính xác nên rất cần phản hồi tích cực từ phía SV (các sản phẩm được tạo ra từ CSGD), cũng như đánh giá khách quan về chất lượng nhân sự từ phía các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng nhân sự. Chính vì vậy, HVNH coi GDĐH là hoạt động dịch vụ, trong đó “khách hàng” là SV và sản phẩm của dịch vụ đào tạo là SV tốt nghiệp. Muốn hướng tới khách hàng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu KH, cần phải xây dựng tiêu chuẩn và quy trình tiến hành từng công việc trong QTĐT, đồng thời thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động đến toàn bộ quá trình hình thành chất lượng từ khâu đầu vào, quá trình dạy và học đến đánh giá chất lượng đầu ra. Sau hơn một năm thực hiện tự kiểm định, năm 2017, HVNH đã phối hợp với Trung tâm Khảo thí và Kiểm định chất lượng ĐH thuộc ĐHQG Hà Nội hoàn thành đánh giá ngoài
và được cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn kiểm định theo tiêu chuẩn Việt Nam. Kết quả KĐ này là cơ sở cho các điều chỉnh nhằm tiếp cận các chuẩn mực quốc tế của HVNH.
Đổi mới CTĐT là một trong những nội dung lớn của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đồng thời cũng là yêu cầu bức thiết từ thực tế. Xây dựng CTĐT theo hướng khắc phục những hạn chế về quá tải về khối lượng kiến thức lý thuyết, nội dung trùng lặp kiến thức ở các học phần, nội dung không cập nhật... Tăng cường đào tạo kỹ năng thực tế gắn với ngành đào tạo, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ, tin học. Chuyển mô hình từ truyền thụ kiến thức sang hình thành năng lực cho người học, đào tạo nguồn nhân lực hội nhập thị trường lao động trong nước và khu vực. Giảm kiến thức hàn lâm, tăng kiến thức gắn với thực tiễn, ứng dụng, thiết kế chương trình thay đổi theo hướng chuyển từ giảng kiến thức khoa học sang dạy SV tự học, tự nghiên cứu. Đổi mới chương trình khung các môn học và nội dung theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Cùng với đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, cần đổi mới công tác biên soạn giáo trình, tài liệu học tập theo hướng đa dạng, cập nhật, đáp ứng yêu cầu người học; xác định giáo trình, tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo.
Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy, không cứng nhắc sử dụng một phương pháp, hướng đến mục tiêu “lấy người học là trung tâm”; giảm giờ giảng trên lớp để người học có thời gian tự học và tự nghiên cứu. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, đánh giá khách quan, chặt chẽ để bảo đảm tính hiệu quả. Đổi mới phương pháp giảng dạy phải đồng bộ với đổi mới nội dung chương trình, giáo trình và cần được tổ chức triển khai theo hướng mở, nội dung giảng dạy phải gắn chặt và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành học.
Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá CLĐT theo hướng chú trọng đánh giá năng lực phân tích, sáng tạo, giải quyết vấn đề và thái độ nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, năng lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo, năng lực thích nghi với môi trường làm việc của người học.
Đẩy mạnh và đổi mới quản lý hoạt động NCKH trên cơ sở hoàn thiện quy chế NCKH của GV và SV; chú trọng đề xuất/đấu thầu các đề tài cấp Nhà nước; cấp bộ/ngành/địa phương theo hướng đa lĩnh vực; các đề tài ứng dụng (đặt hàng) của
các tổ chức, doanh nghiệp; các đề tài cấp cơ sở; giao chỉ tiêu và động viên CBGV viết và đăng bài trên các tạp chí trong nước và quốc tế; có cơ chế đặc thù cho các hoạt động nghiên cứu và công bố quốc tế. Trước mắt, tăng kinh phí NCKH bằng các nguồn khác nhau, tập trung cho các công bố quốc tế - đây là giải pháp để nâng cao uy tín của HVNH và hội nhập sâu hơn vào môi trường quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế, khu vực hóa và toàn cầu hóa trong giáo dục là xu thế tất yếu, do vậy HVNH cần chủ động tìm mọi giải pháp để mở rộng giao lưu, trao đổi SV, trao đổi GV với các đại học nước ngoài; tăng cường hợp tác đào tạo và NCKH với các trường đại học có uy tín của các nước trong khu vực và thế giới, từng bước thực hiện việc KĐCLĐT theo chuẩn khu vực và tiến tới theo tiêu chuẩn quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đào tạo xây dựng cổng thông tin HVNH, quản lý CTĐT; tiến tới từng bước xây dựng và cập nhật kho học liệu số: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, giáo trình điện tử, phần mềm thực hành và các học liệu khác. Thường xuyên cập nhật hệ thống ngân hàng đề; xây dựng và ứng dụng hệ thống đề thi, kiểm tra trực tuyến các học phần và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng; xây dựng cổng thư viện số liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học trong khối nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo; xây dựng và triển khai hệ thống học tập trực tuyến. Chuyển cách tổ chức quản lý người học hiện tại sang cung cấp dịch vụ người học; nhiều nội dung cần chuyển sang dịch vụ phù hợp với tiến trình đổi mới GDĐH. Trên cơ sở kết quả kiểm định, HVNH đạt tiêu chuẩn theo quy định của BGD&ĐT, khẩn trương điều chỉnh, bổ sung, xây dựng và thực hiện các quy trình theo tiêu chí KĐ. Thực hiện rà soát, tự kiểm định một vài CTĐT tiến tới triển khai kiểm định ngoài.
Nhu cầu đào tạo đại học ở nước ta thay đổi rất nhanh chóng trong vài năm trở lại đây, dẫn đến sự cạnh tranh trong đào tạo đại học ngày càng gay gắt, nhất là khối đào tạo về kinh tế. Vì vậy, không ngừng đổi mới nâng cao CLĐT đáp ứng nhu cầu XH trở thành mục tiêu và động lực của các trường đại học nói chung và HVNH nói riêng. Với việc tiếp tục hoàn thiện Đề án tự chủ đã xây dựng, HVNH đang khẩn trương nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, nội dung, các tiêu chuẩn định mức theo quy định tại Nghị định 16/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra, Đánh Giá Quá Trình Học Tập Của Sv
- Kết Quả Khảo Sát Mức Độ Ảnh Hưởng Từ Vai Trò Của Ban Lãnh Đạo Các Khoa Chuy N Ngành Đến Qlctđt Theo Hướng Đbcl
- Định Hướng Của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Và Kế Hoạch Của Học Viện Ngân Hàng Trong Đảm Bảo Chất Lượng Chương Trình Đào Tạo Đại Học
- Tổ Ch C Lấy Ý K Ến P Ản Ồ Của Sv Về C Ất Lượn Ctđt
- Khảo Nghiệm Sự Cần Thiết Và Khả Thi Của Các Giải Pháp
- Kết Quả Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Về Hoạt Động Giảng Dạy Của Giảng Viên Tr.h.v Trước Và Sau Thử Nghiệm
Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.
nghiệp công lập. Đây là cơ sở quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng các CTĐT, khẳng định uy tín, thương hiệu của nhà trường trong thị trường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho đất nước.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng AUN-QA
4.2.1. Tổ ch c các hoạt ộng tập huấn ể toàn thể cán bộ, GV hiểu tầm quan trọng của quản lý CTĐT t eo ướn ảm bảo chất lượng
a) Mục tiêu của giải pháp
- Trang bị kiến thức một cách hệ thống và cách thức triển khai các hoạt động liên quan đến quản lý CTĐT đảm bảo chất lượng của AUN-QA cho toàn thể cán bộ, GV của HVNH;
- Hiểu được tầm quan trọng trong hoạt động quản lý CTĐT đảm bảo chất lượng hướng đến đạt các tiêu chuẩn trong kiểm định CTĐT theo chuẩn AUN-QA đối với sự phát triển bền vững của HVNH trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt về thị trường đào tạo và tác động mạnh mẽ từ làn sóng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Góp phần cải thiện thái độ và động cơ đúng đắn trong triển khai các hoạt động quản lý CTĐT đảm bảo chất lượng theo các chuẩn của AUN-QA nhằm tạo ra các “sản phẩm nhân sự” chất lượng, đáp ứng yêu cầu của tổ chức sử dụng lao động.
b) Nội dung giải pháp
Việc phổ biến các kiến thức về tầm quan trọng cách thức triển khai các hoạt động liên quan đến quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL của AUN-QA cho toàn thể CB GV có thể được thực hiện với nhiều hình thức đa dạng khác nhau và tuỳ thuộc quy mô, chiến lược, định hướng phát triển của HVNH, có thể lựa chọn các hình thức sau:
Một là, các phòng chức năng liên quan như: Phòng Đào tạo; Phòng Thanh tra Quản lý chất lượng và Ban Truyền thông cần phối hợp tuyên truyền, tổ chức các hội thi với hình thức sân khấu hóa các hoạt động để toàn thể CBGV nâng cao hiểu biết kiến thức về tầm quan trọng, cách thức triển khai các hoạt động liên quan đến quản lý CTĐT đảm bảo chất lượng của AUN-QA, buộc GV thay đổi, điều chỉnh cách thức làm việc; luôn tự học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa giao tiếp ứng xử, “chăm sóc khách hàng”; cải thiện QL hoạt động kiểm tra, đánh giá
quá trình học tập của SV, quản lý cơ sở hạ tầng và các hoạt động hỗ trợ đào tạo; chất lượng SV; đổi mới cấu trúc, nội dung CTĐT, thay đổi cách thức ứng xử cả bên trong và bên ngoài HV; thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp; trách nhiệm XH với các bên... là đòi hỏi khách quan đáp ứng sự phát triển của XH và quá trình xây dựng thương hiệu của HVNH. Chỉ khi mỗi CB, GV nhận thức rằng mọi nỗ lực của các cá nhân, phòng ban đều nhằm hướng đến cải tiến cách thức triển khai các HĐ liên quan đến nâng cao CL quản lý CTĐT theo chuẩn AUN-QA sẽ mang lại nhiều lợi ích và nâng cao CL cuộc sống cho bản thân, buộc họ sẽ tự thay đổi để thích ứng.
Hai là, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hội nghị, hội thảo, tư vấn chuyên gia… kiến thức liên quan đến quản lý CTĐT đảm bảo chất lượng theo chuẩn AUN-QA, kiểm định chất lượng quản lý CTĐT, cách thức xây dựng trường đại học theo định hướng ứng dụng, cách thức đổi mới phương pháp giảng dạy, vai trò của doanh nghiệp đối với nhà trường trong nâng cao CLĐT nhân lực…cho đội ngũ CB, nhân viên, GV
Ba là, phát động các cuộc thi tìm hiểu, kiến thức liên quan đến quản lý CTĐT đảm bảo chất lượng theo chuẩn AUN-QA, kiểm định chất lượng CTĐT, chiến lược xây dựng trường đại học theo định hướng ứng dụng,… cho các Phòng, Ban, Khoa, Bộ môn tại trụ sở của HVNH. Hình thức của các cuộc thi đa dạng, sinh động và dễ triển khai như: thi viết, thi ảnh, thi dàn dựng clip ngắn, chương trình sân khấu hóa…với các chủ đề phù hợp. Cách làm này tương đối hiệu quả, phát huy được tính sáng tạo, tinh thần tập thể của nhân viên, củng cố thêm nét văn hóa, sự gắn kết trong mỗi đơn vị cùng nhìn về một hướng trong triển khai đồng thời và hiệu quả các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng các CTĐT, đáp ứng các tiêu chuẩn trong kiểm định ở khu vực và trên thế giới. Đồng thời, ban lãnh đạo HV có nguồn thông tin phản hồi và biết được mức độ hiểu biết kiến thức về mục tiêu, chiến lược phát triển của nhà trường cũng như tầm quan trọng trong quản lý CTĐT theo các tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng CTĐT của đội ngũ CBGV để có các biện pháp bồi dưỡng hiệu quả hơn.
c) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Ban Giám đốc HVNH phải thực sự quyết liệt chú trọng truyền thông, tập huấn... bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau tới toàn thể CBGV, nhân viên
về tầm quan trọng, giá trị của CLĐT và định hướng quản lý CTĐT theo chuẩn của AUN-QA cấp chương trình;
- Lựa chọn những CBGV am hiểu về ĐBCL trong trường đại học và ứng dụng mô hình AUN-QA vào Hội đồng tự đánh giá chất lượng CTĐT, tránh tình trạng thành lập cho đủ thành phần phân bổ theo cơ cấu.
- Nâng cấp việc triển khai các hoạt động QLĐT theo chuẩn của AUN-QA là nhiệm vụ trọng tâm, là chiến lược cấp bách trong giai đoạn 2020 đến 2025 nhằm từng bước khẳng định vị thế của nhà trường trong nước và cấp khu vực về lĩnh vực đào tạo theo hướng ứng dụng.
4.2.2. Tổ ch c ào tạo, bồ dưỡng nâng cao c ất lượn ộ n ũ GV
Tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học đã quy định rất rõ nhiệm vụ của GV đại học: “Giảng dạy theo mục tiêu, CTĐT và thực hiện đầy đủ, có chất lượng CTĐT; Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm CLĐT; Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; ...” [8]. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát thực trạng hoạt động quản lý chất lượng GV cho thấy, một bộ phận GV thừa nhận việc phát huy năng lực NCKH và ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy còn nhiều hạn chế, tỷ lệ GV có học hàm, học vị Giáo sư, Phó giáo sư và Tiến sĩ còn khiêm tốn… Để mỗi GV thực hiện tốt các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi như đã quy định trong Luật Giáo dục, buộc đội ngũ GV phải chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Do đó, việc cải thiện, phát triển chất lượng đội ngũ GV luôn được quan tâm hàng đầu. Đội ngũ GV đóng vai trò quan trọng, nòng cốt trong ĐB chất lượng CTĐT của nhà trường. Chất lượng đào tạo của cơ sở GDĐH không chỉ phụ thuộc vào CL nội dung chương trình hay cơ sở vật chất, thiết bị mà còn phụ thuộc vào phần lớn CL của đội ngũ GV, nghiên cứu viên vì chất lượng nội dung CTĐT là do chính đội ngũ GV, nghiên cứu viên thiết kế và triển khai.
a) Mục tiêu của giải pháp
- Đáp ứng được mục tiêu, chiến lược phát triển của HVNH;
- Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện trong đánh giá, kiểm định chất lượng CTĐT theo chuẩn AUN-QA;
- Giúp CBGV tham gia công tác giáo dục, đào tạo có cơ hội tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới PPGD, NCKH, quản lý người học nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu cạnh tranh;
b) Nội dung giải pháp
- Hàng năm, nhà trường căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát triển trong từng giai đoạn và giao Phòng Tổ chức Cán bộ lên kế hoạch tổng thể dự kiến đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBGV.
- Phát phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của CBGV.
- Gửi thông báo về các đơn vị, phòng, khoa, bộ môn để nhận nhu cầu đăng kí của cá nhân trong đào tạo, bồi dưỡng
- Tập hợp nhu cầu cá nhân và căn cứ vào kế hoạch tổng thể dự kiến đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBGV để xây dựng kế hoạch, mở lớp đào tạo, cử đi đào tạo tại các cơ sở ngoài HV trong nước hoặc nước ngoài
- Căn cứ vào nguồn lực tài chính của HV cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành, phương pháp giảng dạy nâng cao… BLĐ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chính thức và thông báo đến CBGV, nghiên cứu viên. Cử đội ngũ GV đi thực tế, học tập tại các nước có liên kết đào tạo với HVNH.
- Rà soát lại tất cả CBGV, nghiên cứu viên đang tham gia các chương trình đào tạo Tiến sĩ chuẩn bị đến hạn bảo vệ Luận án; các cán bộ, GV, nghiên cứu viên đã bảo vệ Tiến sĩ có thời hạn ngoài 3 năm để lên kế hoạch, tạo mọi điều kiện khuyến khích họ bảo vệ Tiến sĩ đúng thời hạn, Tiến sĩ đã bảo vệ Luận án ngoài 3 năm hoàn thiện các điều kiện, tiêu chuẩn nộp hồ sơ lên Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước nhằm gia tăng số lượng và chất lượng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học.
- Rà soát tất cả các trường hợp đi học Thạc sĩ, Tiến sĩ nước ngoài; xin nghỉ không lương và căn cứ vào các quy định trong Luật lao động, Luật giáo dục, cộng với các bản bản pháp luật khác liên quan để giải quyết dứt điểm, buộc thôi việc các trường hợp học tập quá thời gian quy định, nhằm tăng định biên nhân sự, giảm áp lực trong giảng dạy đối với giảng viên, giúp họ có nhiều thời gian nghiên cứu, tham gia các hội thảo chuyên môn trong nước và quốc tế hơn.
- Kiểm tra kết quả đào tạo: Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức tại HV hoặc liên kết tổ chức với các CSGD đủ thẩm quyền, chức năng đào tạo và tổ chức tại HV cần được kiểm tra, đánh giá kết quả theo đúng quy trình và yêu cầu của Ban lãnh đạo HVNH. Đối với các cá nhân được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn bên ngoài, báo cáo kết quả qua phòng Tổ chức cán bộ bằng hình thức nộp các chứng chỉ, chứng nhận liên quan (đúng thời hạn); chia sẻ kiến thức, trải nghiệm thông qua buổi sinh hoạt khoa học tại đơn vị.
4.2.3. Tổ ch c rà soát ịnh kì cấu trúc, nội dung CTĐT áp ng yêu cầu xã hội
Các khoa chuyên ngành cần lên kế hoạch tổ chức, rà soát cấu trúc và nội dung CTĐT vì đây là bước quan trọng để xây dựng chuẩn đầu ra, là hoạt động quan trọng, không tách rời với cải tiến, nâng cao chất lượng CTĐT của bất cứ cơ sở đào tạo nào. Hoạt động này cần phải được nhà trường chú trọng chỉ đạo kịp thời và thống nhất giữa các CTĐT, phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực trước sự biết đổi của XH và môi trường kinh doanh. Để SV có năng lực làm việc sau khi ra trường, CTĐT của các khoa chuyên ngành phải được xây dựng đảm bảo tính linh hoạt, phát huy tính tự chủ của người học, đảm bảo tính khoa học, logic, hợp lý giữa các phần kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành, phải mô tả kết quảcần đạt được để thấy được sự liên kết vững chắc và tính bổ trợ giữa các môn trong chương trình.
a) Mục tiêu của giải pháp
- Đảm bảo tính cập nhật, cải tiến, đổi mới theo nhu cầu người học, đáp ứng yêu cầu thị trường sử dụng nhân sự;
- Phát hiện những tồn tại trong xây dựng nội dung, cấu trúc CTĐT để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
b) Nội dung giải pháp
* Căn cứ để rà soát, điều chỉnh cấu trúc, nội dung CTĐT
ELOs (Expected Learning Outcomes) - Xây dựng kết quả học tập mong đợi - xuất phát từ năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) mà SV có thể đạt được sau khi tốt nghiệp, được xây dựng dựa trên yêu cầu của thị trường và các bên liên quan (Chính phủ, SV, doanh nghiệp, cựu SV).