2.2.5.1 Đánh giá của học viên về nhân tố chương trình đào tạo (CTĐT)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CTĐT = 4 H1: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CTĐT # 4 Kết quả đã xử lý qua SPSS thu được:
Bảng 2.18 Thống kê mô tả ý kiến đánh giá của học viên về chương trình đào tạo
Mức độ đồng ý (%) | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
CTĐT1 | - | - | 11,8 | 15,9 | 72,4 | 4,61 |
CTĐT2 | 1,2 | 3,5 | 12,9 | 34,7 | 47,6 | 4,24 |
CTĐT3 | 0,6 | - | 15,3 | 43,5 | 40,6 | 4,24 |
CTĐT4 | 2,9 | 6,5 | 12,9 | 44,1 | 33,5 | 3,99 |
CTĐT5 | 1,2 | 1,2 | 18,2 | 29,4 | 50,0 | 4,26 |
CTĐT | - | - | - | - | - | 4,26 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Hồng Đức Giai Đoạn 2017 – 2019
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Cronbach’S Alpha Cho Các Biến Độc Lập
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Cho Biến Phụ Thuộc
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Sự Hài Lòng Với Nhóm Học Viên Khác Nhau Theo Nghề Nghiệp
- Kiến Nghị Đối Với Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Hồng Đức
- Nghiên cứu sự hài lòng của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức - 12
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Qua bảng trên ta thấy, mức độ rất đồng ý và đồng ý được học viên đánh giá rất cao. Yếu tố CTĐT1 – “Nhân viên kiểm tra đầu vào kỹ lưỡng và tư vấn chi tiết theo đúng nhu cầu của học viên” được học viên đánh giá với mức độ rất đồng ý cao nhất là 72,4%. Có thể nói nhân viên tại trung tâm luôn thực hiện việc kiểm tra đầu vào cho mỗi khóa học kỹ lưỡng và chi tiết, đảm bảo cho học viên tham gia khóa học đầy đủ. Bên cạnh đó, cũng có mức độ rất không đồng ý và không đồng ý của các yếu tố CTĐT2, CTĐT3, CTĐT4 và CTĐT5, trung tâm cần hoàn thành tốt hơn những yếu tố này.
Bảng 2.19 Kết quả kiểm định One Sample T – Test của nhân tố chương trình đào tạo
Sig. (2-tailed) | Mean | |
CTĐT1 - Nhân viên kiểm tra đầu vào kỹ lưỡng và tư vấn chi tiết theo đúng nhu cầu của học viên | 0,000 | 4,61 |
CTĐT2 - Khung chương trình giảng dạy của khóa học được thông báo chi tiết cho học viên | 0,001 | 4,24 |
CTĐT3 - Chương trình đào tạo có mục tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng | 0,000 | 4,24 |
CTĐT4 - Giáo trình giảng dạy phù hợp với từng khóa học, đầy đủ thông tin và dễ hiểu | 0,878 | 3,99 |
CTĐT5 - Chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên và mở nhiều khóa học | 0,000 | 4,26 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Tác giả sử dụng kiểm định One Sample T – Test, với mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho ra kết quả giá trị Sig. của biến quan sát CTĐT4 > 0,05. Do đó chấp nhận H0, giá trị trung bình của biến này = 4 có nghĩa là học viên đồng ý với đánh giá này. Còn giá trị Sig. của các biến CTĐT1, CTĐT2, CTĐT3, CTĐT5 < 0,05, do đó bác bỏ H0, có nghĩa là giá trị trung bình của 4 biến này # 4.
Giá trị trung bình của các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,7 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý cao của học viên. Yếu tố “Nhân viên kiểm tra đầu vào kỹ lưỡng và tư vấn chi tiết theo đúng nhu cầu của học viên” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,61. Yếu tố “Giáo trình giảng dạy phù hợp với từng khóa học, đầy đủ thông tin và dễ hiểu” được học viên đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,99.
2.2.5.2 Đánh giá của học viên về nhân tố đội ngũ giảng viên (ĐNGV)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá trung bình của học viên về nhóm nhân tố ĐNGV = 4 H1: Đánh giá trung bình của học viên về nhóm nhân tố ĐNGV # 4
Bảng 2.20 Thống kê mô tả ý kiến đánh giá của học viên về đội ngũ giảng viên
Mức độ đồng ý (%) | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
ĐNGV1 | - | 1,2 | 13,5 | 33,5 | 51,8 | 4,36 |
ĐNGV2 | 1,8 | 1,8 | 12,9 | 45,3 | 38,2 | 4,16 |
ĐNGV3 | 1,8 | 3,5 | 12,9 | 42,9 | 38,8 | 4,14 |
ĐNGV4 | 1,8 | 5,3 | 14,1 | 51,2 | 27,6 | 3,98 |
ĐNGV | - | - | - | - | - | 4,15 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Kết quả thống kê mô tả cho thấy, mức độ rất đồng ý và đồng ý được học viên đánh giá khá cao. Yếu tố ĐNGV1 – “Giảng viên là các chuyên gia có chuyên môn, giàu kinh nghiệm, giảng dạy tốt” có mức độ rất đồng ý cao nhất là 51,8%. Qua đó cho thấy, trung tâm luôn lựa chọn những giảng viên tốt nhất để làm tăng chất lượng của khóa học, đảm bảo đầu ra cho học viên. Tuy nhiên, cũng có những học viên đánh giá không hài lòng về đội ngũ giảng viên
Bảng 2.21 Kết quả kiểm định One Sample T – Test với đội ngũ giảng viên
Sig. (2-tailed) | Mean | |
ĐNGV1 - Giảng viên là các chuyên gia có chuyên môn, giàu kinh nghiệm, giảng dạy tốt | 0,000 | 4,36 |
ĐNGV2 - Giảng viên có khả năng truyền đạt nội dung dễ hiểu, phù hợp, đúng trọng tâm | 0,012 | 4,16 |
ĐNGV3 - Giảng viên có thái độ gần gũi, chia sẻ nhiều kinh nghiệm và kiến thức cho học viên | 0,051 | 4,14 |
ĐNGV4 - Giảng viên sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của học viên | 0,731 | 3,98 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Qua kiểm định trên với mức ý nghĩa 95%, ta thấy giá trị Sig. của các biến quan sát ĐNGV3, ĐNGV4 > 0,05. Do đó chấp nhận H0, giá trị trung bình của 2 biến này = 4 cũng có nghĩa là học viên đồng ý với các đánh giá này. Còn giá trị Sig. của các biến ĐNGV1, ĐNGV2 < 0,05 do đó bác bỏ H0, tức là giá trị trung bình của 2 biến này # 4.
Giá trị trung bình của các biến đều có giá trị lớn hơn 3,7 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý cao của học viên. Yếu tố “Giảng viên là các chuyên gia có chuyên môn, giàu kinh nghiệm, giảng dạy tốt” được học viên đánh giá tốt nhất với giá trị trung bình là 4,36. Yếu tố “Giảng viên sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của học viên” được học viên đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,98.
2.2.5.3 Đánh giá của học viên về nhân tố cơ sở vật chất (CSVC)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá trung bình của học viên về nhóm nhân tố CSVC =4
H1: Đánh giá trung bình của học viên về nhóm nhân tố CSVC #4
Bảng 2.22 Thống kê mô tả ý kiến đánh giá của học viên về cơ sở vật chất
Mức độ đồng ý (%) | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
CSVC1 | 3,5 | 7,6 | 31,8 | 31,8 | 25,3 | 3,68 |
CSVC2 | 1,8 | 13,5 | 24,7 | 38,8 | 21,2 | 3,64 |
CSVC3 | 1,2 | 8,8 | 24,1 | 35,3 | 30,6 | 3,85 |
CSVC4 | 0,6 | 12,9 | 30,6 | 37,1 | 18,8 | 3,61 |
CSVC5 | 4,1 | 15,3 | 32,9 | 27,1 | 20,6 | 3,45 |
CSVC6 | 4,1 | 7,6 | 24,7 | 35,3 | 28,2 | 3,76 |
CSVC | - | - | - | - | - | 3,66 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Qua bảng thống kê ta thấy, mức độ đồng ý của học viên về cơ sở vật chất chưa được cao. Cụ thể ở mức độ từ rất không đồng ý đến trung lập mức độ đồng ý còn
nhiều. Mức độ đồng ý của yếu tố CSVC2 – “Cơ sở vật chất được trang bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu của học viên” được đánh giá tốt nhất là 38,8%. Yếu tố CSVC1 – “Nơi tiếp nhận và tư vấn khách hàng thuận tiện, được bố trí hợp lý, sạch sẽ” với mức độ rất không đồng ý cao nhất là 3,5% và mức độ trung lập cũng khá cao là 31,8%. Như vậy, cần khắc phục cái yếu tố cơ sở vật chất để làm giảm mức độ rất không đồng ý và không đồng ý xuống mức thấp nhất.
Bảng 2.23 Kết quả kiểm định One Sample T – Test với nhân tố cơ sở vật chất
Sig. (2-tailed) | Mean | |
CSVC1 - Nơi tiếp nhận và tư vấn khách hàng thuận tiện, được bố trí hợp lý, sạch sẽ | 0,000 | 3,68 |
CSVC2 - Cơ sở vật chất được trang bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu của học viên | 0,000 | 3,64 |
CSVC3 - Phòng học thoải mái, sạch sẽ, số lượng học viên tham gia hợp lý | 0,056 | 3,85 |
CSVC4 - Giáo trình giảng dạy, tài liệu học tập trang bị đầy đủ, kịp thời | 0,000 | 3,61 |
CSVC5 - Học viên được trang bị và hướng dẫn các ứng dụng cho khóa học | 0,000 | 3,45 |
CSVC6 - Phòng học sạch sẽ, được trang bị các phương tiện hỗ trợ giảng dạy và học tập đầy đủ | 0,004 | 3,76 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Giá trị Sig. của biến quan sát CSVC3 > 0,05, do đó chấp nhận giả thuyết H0, giá trị trung bình của biến này = 4 có nghĩa là học viên đồng ý với đánh giá này. Giá trị Sig. của các biến CSVC1, CSVC2, CSVC4, CSVC5, CSVC6 < 0,05, do đó bác bỏ giả thuyết H0, tức là giá trị trung bình của các biến này # 4.
Giá trị trung bình của các biến này đều lớn hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của học viên. Yếu tố “Phòng học thoải mái, sạch sẽ, số lượng học viên tham gia hợp lý” được học viên đánh giá tốt nhất với giá trị trung bình là
3,85. Yếu tố “Học viên được trang bị và hướng dẫn các ứng dụng cho khóa học” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,45.
2.2.5.4 Đánh giá của học viên về nhân tố năng lực phục vụ (NLPV)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá trung bình của học viên về nhóm nhân tố NLPV =4
H1: Đánh giá trung bình của học viên về nhóm nhân tố NLPV # 4
Bảng 2.24 Thống kê mô tả ý kiến đánh giá của học viên về năng lực phục vụ
Mức độ đồng ý (%) | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
NLPV1 | - | - | 9,4 | 15,3 | 75,3 | 4,66 |
NLPV2 | - | - | 13,5 | 31,2 | 55,3 | 4,42 |
NLPV3 | - | 4,7 | 10,0 | 21,8 | 63,5 | 4,44 |
NLPV4 | 1,2 | 2,4 | 15,3 | 55,9 | 25,3 | 4,02 |
NLPV | - | - | - | - | - | 4,38 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Qua bảng thống kê ta thấy, mức độ rất đồng ý và đồng ý được học viên đánh giá rất cao. Yếu tố NLPV1 – “Nhân viên lắng nghe ý kiến của khách hàng và tư vấn nhanh chóng, nhiệt tình” có mức độ rất đồng ý cao nhất là 75,3% và mức độ rất không đồng ý và không đồng ý không có. Các yếu tố cho thấy mức độ rất không đồng ý và không đồng ý được học viên đánh giá với mức độ rất thấp. Qua đó ta thấy, năng lực phục vụ của các nhân viên tại trung tâm khá tốt.
Bảng 2.25 Kết quả kiểm định One Sample T – Test với nhân tố năng lực phục vụ
Sig. (2-tailed) | Mean | |
NLPV1 - Nhân viên lắng nghe ý kiến của khách hàng và tư vấn nhanh chóng, nhiệt tình | 0,000 | 4,66 |
NLPV2 - Nhân viên tư vấn trang bị được kiến thức và am hiểu về các khóa học | 0,000 | 4,42 |
NLPV3 - Các khóa học được sắp xếp linh động, phù hợp với thời gian của học viên | 0,000 | 4,44 |
NLPV4 - Giảng viên luôn giám sát và hỗ trợ học viên | 0,769 | 4,02 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Giá trị Sig. của biến quan sát NLPV4 > 0,05, do đó chấp nhận giả thuyết H0, tức là giá trị trung bình của biến này = 4. Giá trị Sig. của các biến NLPV1, NLPV2, NLPV3 < 0,05, do đó bác bỏ giả thuyết H0, có nghĩa là giá trị trung bình của các biến này # 4.
Giá trị trung bình của các biến đều lớn hớn 4,0 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý rất cao của học viên. Yếu tố “Nhân viên lắng nghe ý kiến của khách hàng và tư vấn nhanh chóng, nhiệt tình” được học viên đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,66. Yếu tố “Giảng viên luôn giám sát và hỗ trợ học viên” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 4,02.
2.2.6 Kiểm định đánh giá sự khác biệt về sự hài lòng của học viên (Independent Sample T-test, One-way, ANOVA)
Nhóm giới tính tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Independent Sample T
– Test cho nhóm Nam và Nữ. Đối với các biến có 2 nhóm mẫu trở lên như độ tuổi, nghề nghiệp thì sẽ sử dụng kiểm định phương sai ANOVA.
2.2.6.1 Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng với nhóm học viên khác nhau theo giới tính
Giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt về sự hài lòng với nhóm học viên khác nhau theo giới tính
H1: Có sự khác biệt về sự hài lòng với nhóm học viên khác nhau theo giới tính
Bảng 2.26 Kết quả kiểm định Independent Sample T – Test về giới tính
Kiểm định Levene | Kiểm định t | |||
F | Sig. | t | Sig. (2-tailed) | |
Phương sai đồng nhất | 4,726 | 0,031 | 0,900 | 0,370 |
Phương sai không đồng nhất | 0,943 | 0,347 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)
Kết quả kiểm định cho thấy Sig. Levene’s Test của “Sự hài lòng” có giá trị Sig. Levene’s Test = 0,031 < 0,05 → phương sai giữa 2 giới tính là khác nhau. Lấy giá trị Sig. T – Test ở hàng không đồng nhất:
Giá trị Sig. (2-tailed) = 0,347 > 0,05 → bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Chứng tỏ có sự khác biệt về sự hài lòng của học viên theo giới tính.
2.2.6.2 Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng với nhóm học viên khác nhau theo
độ tuổi
Giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt về sự hài lòng với nhóm học viên khác nhau theo độ
tuổi
H1: Có sự khác biệt về sự hài lòng với nhóm học viên khác nhau theo độ tuổi
Bảng 2.27 Kết quả kiểm định One Way ANOVA với độ tuổi
Kiểm định ANOVA | ||
F | Sig. | |
0,247 | 0,759 | 0,470 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra spss)