đưa ra những đánh giá chính xác quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017 – 2019.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những thành công cũng như những tồn tại quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam, nhằm đề ra các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Quản lý cho vay khách hàng cá nhân có ý nghĩa hết sức quan trọng, có thể nói đây là một trong những nhiệm vụ mang ý nghĩa sống còn đối với Ngân hàng. Việc nghiên cứu vấn đề này làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.
Đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam: Quản lý hoạt động cho vay KHCN có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng giúp các khách hàng cá nhân hiểu rõ hơn các sản phẩm cho vay của ngân hàng.
Đối với vấn đề quản lý: Những nghiên cứu và kết luận đề tài góp phần vào công tác quản lý hoạt động cho vay KHCN của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, nội dung chính của đề tài luận văn gồm có 3 chương cơ bản sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại;
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 1
- Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 2
- Quản Lý Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tổ Chức Thực Hiện Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Giám Sát Và Điều Chỉnh Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Chương 2: Thực trạng quản lý cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam;
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo luật các Tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian của nền kinh tế, có nhiệm vụ trung gian luân chuyển vốn, nguồn lực tài chính từ các chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn.
Thứ hai, Hoạt động của Ngân hàng thương mại hết sức đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng.
Thứ ba, Ngân hàng thương mại thu hút nguồn vốn trước hết bằng huy động tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng: tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, các dịch vụ ngân hàng điện tử,…
Thứ tư, Ngân hàng thương mại có thể tạo ra một lượng lớn bút tệ thông qua hoạt động huy động, thanh toán và cho vay, đây là bộ phận quan trọng trong khối cung tiền của nền kinh tế, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương qua đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Thứ năm, Ngoài ra, tổng tài sản của ngân hàng thương mại luôn là khối lượng tài sản lớn nhất trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
a. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được thực hiện huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi của cá nhân, doanh nghiệp… thông qua các hình thức sau:
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định;
- Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài thông qua thị trường liên ngân hàng; vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN;
b. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong các hoạt động trên, chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng là hoạt động cho vay.
Cho vay: Ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ cho các cá nhân, tổ chức (chủ yếu là các doanh nghiệp) vay vốn bằng các hình thức sau: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định
Bảo lãnh: Theo quy định của Ngân hàng nhà nước tại Thông tư số 07/2015/TT-NHNN và Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa đổi một số điều Thông tư số 07/2015/TT-NHNN, bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng đặc biệt, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận. Ngân hàng thương mại được bảo lãnh bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với các nghĩa vụ bảo lãnh sau: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán… tương ứng cho các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động chiết khấu các các công cụ chuyển nhượng bao gồm: hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để đáp ứng nhu cầu về thanh toán của nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại mở tài khoản tiền gửi, phát hành thẻ… cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước, thông qua đó khách hàng có thể sử dụng dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ... của ngân hàng thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Đối với việc thanh toán giữa các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng khác nhau, các ngân hàng thương mại tiến hành thanh toán qua trung gian là Ngân hàng nhà nước, giao dịch được thực hiện qua tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thương mại nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở, trên các tài khoản này các ngân hàng phải duy trì số dư dự trữ bắt buộc tối thiểu để đảm bảo thanh khoản. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại địa bàn hoạt động của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: tài khoản thanh toán, các loại thẻ ATM…
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng có nhu cầu.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ; tổ chức, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng và thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
d. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo sự ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh mua bán ngoại hối, vàng hoặc thành lập công ty con để kinh doanh các hoạt động trên ở trong nước và trên thị trường quốc tế.
e. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
Đối với các ngân hàng thương mại, tài trợ tài chính thương mại là hoạt động mang tính ổn định, đem lại lợi nhuận từ phí cũng như nguồn huy động ngoại tệ cho Ngân hàng. Công cụ được sử dụng chính trong tài trợ thương mại là thư tín dụng, ký hiệu L/C (viết tắt từ chữ LETTER OF CREDIT). Thư tín dụng do một công ty hay cá nhân gửi tới ngân hàng, còn gọi là mở tại ngân hàng, yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán một số tiền cụ thể, vào thời điểm xác định, được ngân hàng chấp nhận, cho người thụ hưởng được ghi tên trong L/C. Về bản chất, việc ngân hàng phát hành L/C cũng là một hình thức tín dụng ngân hàng.
Thương mại quốc tế được đảm bảo vận hành trơn tru nhờ rất nhiều vào thư tín dụng. Rất ít người bán chịu gửi hàng đi trước khi nhận được thư tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận của người mua. Ngân hàng áp dụng một mức phí với mỗi lần mở L/C. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng không phải sử dụng tiền của mình để thực hiện khoản thanh toán theo yêu cầu của L/C mà người mua đã chủ động hoàn thành nghĩa vụ này. Do vậy, ngân hàng coi đây là một nghĩa vụ nợ bất thường. Một vài loại L/C có thêm điều khoản ngân hàng cam kết thực thanh toán trong trường hợp người mua không thể thanh toán hoặc không thể đảm bảo các dịch vụ và hàng hóa như đã cam kết.
Ngân hàng còn tài trợ thương mại bằng việc cung cấp các khoản vay để thực hiện hợp đồng xuất, nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng và thư tín dụng của bên đối tác. Ví dụ một doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam ký hợp đồng với đối tác ở châu Âu. Đối tác sẽ mở một thư tín dụng và gửi tới ngân hàng của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam để xác nhận việc thanh toán. Căn cứ vào thư tín dụng này, ngân hàng sẽ cung cấp khoản vay (ở một tỷ lệ với khoản thanh toán mà doanh nghiệp sẽ nhận được, và có hưởng lãi suất) để doanh nghiệp triển khai thu mua và chế biến hàng xuất khẩu.
f. Các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng thương mại
Góp vốn và mua cổ phần –Ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn điều lệ và các nguồn vốn chủ sở hữu khác cho mục đích góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật. Thông qua đầu tư góp vốn, mua cổ phần ngân hàng thu được lợi nhuận từ cổ tức, chênh lệch giá mua bán cổ phần…
Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lính vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại có thểtrực tiếp kinh doanh cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được phép lập công ty con, hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, doanh nghiệp khác để tham gia kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính – Ngân hàng thương mại có thể trực tiếp cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ hoặc thành lập công ty hoạt động tư vấn tài chính để thực hiện hoạt động tư vấn cho khách hàng.
Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được cung cấp các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, … và các dịch vụ khác có liên quan theo nhu cầu của khách hàng và theo các quy định pháp luật liên quan.
1.2. Cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1.1 Khái niệm khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối tượng vay vốn đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu vay vốn mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô, các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị và đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.2.1.2 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong đó Ngân hàng giao cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền với mục đích đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng được sử dụng trong vốn vay một thời hạn nhất định, và phải hoàn trả tiền gốc và lãi vay theo quy định trong hợp đồng ký giữa khách hàng và Ngân hàng.
1.2.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Về đối tượng vay vốn
Đối tượng vay vốn của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng vốn vay ngân hàng cho các mục đích tiêu dùng, đầu tư mua sắm tài sản giá trị (bất động sản, phương tiện giao thông) hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn hoặc trung dài hạn của cá nhân, hộ gia đình đó. Khác với các tổ chức kinh tế, đây là nhóm đối tượng có số lượng lớn, nhu cầu vốn vay của đối tượng vay vốn hết sức đa dạng, nhu cầu vay vốn có thể thường xuyên hoặc không thường xuyên, chịu nhiều sự ảnh hưởng bởi các yếu tố như trình độ dân trí, môi trường kinh tế, xã hội, tuổi tác, mức thu nhập, hay thói quen,...
Thời gian vay vốn
Thời gian vay vốn của Khách hàng cá nhân được phân chia hết sức đa dạng, bao gồm vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Quy mô vốn và số lượng các khoản vay
Thông thường, quy mô khoản vay đối với một khách hàng cá nhân thường nhỏ hơn nhiều so với nhu cầu vay vốn của một khách hàng doanh nghiệp, tuy nhiên do số lượng khách hàng cá nhân lớn, tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong quy mô tổng dư nợ của Ngân hàng.
Chi phí cho vay
Do số lượng khách hàng lớn, quy mô cho vay đến từng khách hàng ở mức thấp, chính vì vậy các Ngân hàng khi cho vay khách hàng cá nhân phải bỏ ra nhiều chi phí nhân lực, thẩm định cũng như công cụ như phương tiện đi lại, văn phòng phẩm,... để phục vụ cho vay.
Lãi suất cho vay
Do chi phí trên một đồng vốn vay đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng tổ chức, mức lãi suất cho vay đối với các khoản vay cá nhân của Ngân hàng cũng thường cao hơn so với cho vay khách hàng doanh nghiệp. Lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào kỳ hạn cho vay và tài sản đảm bảo, các khoản vay có thời hạn vay càng lớn thì lãi suất cho vay càng cao. Tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay, các khoản vay có tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá (trái phiếu chính phủ, tiền gửi tiết kiệm,...) thường có mức lãi suất thấp nhất, với các khoản vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo, cho vay thẻ tín dụng, lãi suất đối với các khoản vay này thường ở mức cao nhất.
Rủi ro tín dụng
Khác với cho vay khách hàng doanh nghiệp, hoạt động bán lẻ của Ngân hàng có đối tượng vay là khách hàng cá nhân không có sự ổn định như khách hàng doanh nghiệp, nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính, thu nhập, công việc, sức khỏe của khách hàng. Chính vì vậy, so với khách hàng doanh nghiệp, khoản vay của khách hàng cá nhân luôn tiềm ẩn mức độ rủi ro tín dụng cao. Điển hình như khi người đi vay có thể gặp các rủi ro ảnh hưởng đến nguồn trả nợ như bệnh tật, ốm đau, tai nạn, thất nghiệp,... Hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể thường cũng có nhiều nhược điểm như yếu về trình độ quản lý, khoa học công nghệ, nguồn lực tài chính, đầu ra của sản phẩm thường phụ thuộc vào một hoặc một số khách hàng cố định, vì vậy các khách hàng này thường là đối tượng dễ bị tổn thương trước các thay đổi của nền kinh tế. Do vậy khi người vay không thu xếp được nguồn trả nợ do nguồn thu bị ảnh hưởng, ngân hàng sẽ vấp phải rủi ro trong thu hồi nợ. Mặt khác khi cho vay việc thu thập thông tin, thẩm định và quyết định cho vay thường không đầy đủ về thông tin, phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan của cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng cũng là một trong những lý do dẫn tới tình trạng rủi ro tín dụng đối với NHTM khi cho vay khách hàng cá nhân.