Quản Lý Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Thương Mại



1.2.3. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân

Do số lượng khách hàng đa dạng, mỗi khách hàng lại có mục đích vay vốn, nguồn trả nợ khách nhau, nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn của tất cả đối tượng khách hàng, Ngân hàng thương mại cung cấp vốn vay cho các khách hàng cá nhân theo nhiều hình thức cho vay khác nhau, tùy theo mục đích vay, thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ, … của khách hàng. Các danh mục cho vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tùy theo các tiêu thức quản lý khác nhau của các NHTM.

a) Theo mục đích vay của khoản vay

- Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như nhu cầu nhà ở, nhu cầu phương tiện đi lại, nhu cầu mua sắm cá nhân, nhu cầu du học,...

- Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn phục vụ mục đích sản xuất và kinh doanh, bao gồm cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định,...

b) Theo phương thức hoàn trả nợ gốc lãi

- Cho vay trả góp: Đây là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng cho người đi vay, người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả nợ (bao gồm nợ gốc và lãi vay) cho ngân hàng thành nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trong suốt thời hạn cho vay. Đây là phương thức cho vay thường áp dụng cho các khoản vay đầu tư mua sắm các tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe ô tô,... Đối tượng vay vốn đối với các khoản vay này thường là những khách hàng có nguồn thu nhập ổn định nhưng ở mức trung bình và thấp, không có khả năng thanh toán một lần hết số tiền nợ vay.

- Cho vay cá nhân phi trả góp: Đây là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay mà người đi vay có nghĩa vụ phải thanh toán nợ gốc cho ngân hàng số tiền vay một lần khi khoản vay đến hạn. Thông thường các khoản vay này chủ yếu chỉ là các khoản vay ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm) với giá trị vay vốn nhỏ, chủ yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

- Cho vay cá nhân tuần hoàn: Theo phương pháp này, trong một thời hạn cho


Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 4

vay xác định được thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng, dựa vào nhu cầu vay vốn và khả năng tạo ra nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện rút vốn vay và trả nợ nhiều kỳ một các tuần hoàn, trong phạm vi hạn mức tín dụng theo thỏa thuận. Thông thường với hình thức này ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng thông qua thẻ tín dụng, tài khoản thấu chi, hoặc séc.

Đối với lãi vay, lãi phải trả mỗi kỳ được tính theo 3 cách:

- Theo số dư nợ đã được điều chỉnh: Lãi vay được tính dựa trên số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đó thanh toán nợ cho ngân hàng.

- Theo số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Lãi vay được tính toán dựa trên số dư nợ cuối mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.

- Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.

c) Theo phương thức tài trợ

- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng không trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc, thẩm định khách hàng để đưa ra quyết định cấp tín dụng cũng như đàm phán, thỏa thuận về số tiền vay, mức lãi suất cho vay, kỳ hạn vay cũng như các điều kiện tín dụng khác. Ngân hàng cho khách hàng vay gián tiếp thông qua việc cho phép khách hàng mua trả góp thông qua trung gian là các công ty cung cấp sản phẩm dịch vụ cho cá nhân. Thông thường các khoản vay được mua lại thường là các khoản vay nhỏ lẻ, chủ yếu phục vụ mục đích cho vay tiêu dùng thông qua hình thức mua sắm trả góp.

- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ khoản vay để đưa ra quyết định cho vay và thực hiện thu hồi nợ vay theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Thông thường các khoản vay theo hình thức này thường là các khoản vay có giá trị lớn, có hoặc không có tài sản đảm bảo đi kèm. Đây là hình thức cho vay đòi hỏi cán bộ ngân hàng cần phải tiến hành thẩm định, đánh giá khách hàng một cách thận trọng, kỹ lưỡng để tham mưu cho cấp có thẩm quyền đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay khách hàng. Hoạt động giám sát, kiểm tra khách hàng sau khi vay cũng được ngân hàng trực tiếp thực hiện nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đich, trả nợ đầy đủ theo thỏa thuận qua đó giảm rủi ro cho Ngân hàng.


Do có sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, hoạt động cho vay trực tiếp đã hạn chế được rủi ro do Ngân hàng không có thông tin của bên vay như hoạt dộng cho vay gián tiếp.

d) Theo loại tài sản được tài trợ

- Tài trợ vay mua sắm bất động sản: Ngân hàng cho khách hàng vay phục vụ nhu cầu nhà ở của khách hàng vay. Các khoản vay thường phục vụ mục đích mua mới bất động sản (quyền sử dụng đất, căn hộ chung cư) hoặc mụa đích đầu tư, xây dựng, sửa chữa tài sản gắn liền với đất (nhà ở).

- Tài trợ hàng tiêu dùng lâu bền (ô tô, xe máy): Đây là các tài ản có tính khả dụng cao, giá trị ở mức trung bình đến cao, nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm vay tương đối lớn do giá trị tài sản thường cao hơn so với mwucs thu nhập trung bình hàng tháng của người dân. Mặc dù giá trị một khoản vay thường không nhiều nhưng có số lượng khoản vay lớn. Các khoản vay này thường có tài sản đảm bảo là chính tài sản hình thành từ vốn vay (đối với xe ô tô) hoặc không có tài sản đảm bảo (đối với xe máy).

- Tài trợ nhu cầu vay vốn phục vụ SXKD: Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sẽ có những lúc khách hàng có nhu cầu vốn lưu động phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh, trong khi các nguồn thu của khách hàng chưa thể đáp ứng nhu cầu vốn. Ngân hàng sẽ cho vay đáp ứng nhu cầu nguồn vốn lưu động của khách hàng.

- Tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác: Nhu cầu tiêu dùng của người dân là rất lớn, vì vậy Ngân hàng cũng có các hình thức tài trợ tương ứng với nhu cầu của khách hàng nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng trưởng quy mô dư nợ. Các nhu cầu tiêu dùng khác của khách hàng thường bao gồm: Cho vay du học, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh... Đối với các khoản vay này, nguồn thu nhập của khách hàng là yếu tố tiên quyết trong quá trình thẩm định đánh giá khả năng trả nợ để từ đó ngân hàng ra quyết định cho vay, sau đó mới xem xét đến giá trị của tài sản đảm bảo.

e) Theo thời hạn vay vốn

Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển, các ngân hàng xem xét cho khách hàng vay theo các thời hạn:


- Cho vay cá nhân ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng trở xuống.

- Cho vay cá nhân trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm.

- Cho vay cá nhân dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 5 năm trở

lên.


f) Theo phương thức bảo đảm tiền vay

- Cho vay có bảo đảm: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay tiền và nhận

thế chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

- Cho vay không có đảm bảo (cho vay tín chấp): Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và không có cam kết đảm bảo bằng tài sản của khách hàng. Đây là hình thức cho vay có mức rủi ro cao do việc thu hồi nợ hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí, uy tín của khách hàng vay, vì vậy mức lãi suất của các khoản vay thường ở mức cao nhằm bù đắp rủi ro cho Ngân hàng.

1.2.4. Vai trò hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Đối với nền kinh tế:

Nền kinh tế Việt Nam đang có bước chuyển mình mạnh mẽ theo tất cả các ngành nghề kinh tế phát triển. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với vai trò không thể thiếu là mạch máu của nền kinh tế - giúp lưu thông vốn từ nơi có vốn nhàn rỗi đưa vào lưu thông giúp cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế được diễn ra liên tục. Cụ thể, các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư qua hoạt động huy động vốn, sau đó, vốn nhàn rỗi được Ngân hàng luân chuyển đến các cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Ngân hàng sẽ được hưởng chênh lệch giữa phần lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Các khách hàng cá nhân khi vay vốn Ngân hàng sẽ được lợi ích từ việc được sử dụng các sản phẩm dịch vụ hoặc có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh trước khi tích lũy đủ tiềm lực tài chính và hoàn trả từ nguồn thu nhập/ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Qua đó, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng, đem lại lợi ích cho xã hội. Thông qua việc cho vay đối tượng khách hàng cá


nhân, Ngân hàng đã góp phần giảm thiểu các hoạt động cho vay nặng lãi, qua đó làm xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, hình thức tài trợ cho vay phục vụ tiêu dùng của Ngân hàng cũng là một hình thức kích cầu, thông qua việc khách hàng vay vốn có thể mua sắm được nhiều hơn so với mức thu nhập tại hiện tại và hoàn trả bằng các nguồn thu nhập trong tương lai. Hoạt động Ngân hàng không chỉ đem lại lợi ích cho riêng ngân hàng mà còn đem lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. Chính vì thế có thể đánh giá ngành ngân hàng là huyết mạch lưu chuyển vốn phục vụ nền kinh tế.

Đối với ngân hàng thương mại:

Hoạt động cho vay luôn là hoạt động chính đem lại doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng. Trước kia, khách hàng vay vốn Ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế như hiện nay, khả năng tiếp cận các dịch vụ Ngân hàng của người dân ngày một cao, nhu cầu vay vốn Ngân hàng của nhóm đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình ngày càng lớn. Với quy mô đân số lên đến 90 triệu người, mức thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình và đang duy trì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ổn định, thị trường KHCN là một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng để ngân hàng khai thác. So với đối tượng khách hàng tổ chức, biên lợi nhuận Ngân hàng thu được từ khách hàng cá nhân thường ở mức cao hơn. Vì vậy tạo dựng mối quan hệ với nhóm khách hàng này rất có ý nghĩa đối với hoạt động Ngân hàng thương mại.

Đối với khách hàng cá nhân:

Khi vay vốn, khách hàng sẽ được đáp ứng nguồn vốn phục vụ tiêu dùng, thanh toán hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà không cần phải chờ bản thân tích lũy đủ để thỏa mãn nhu cầu của mình. Qua cho vay KHCN, Ngân hàng giúp cho cá nhân, hộ gia đình giúp giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh toán của bản thân, giúp người tiêu dùng được hưởng lợi ích từ hàng hóa dịch vụ trước khi tích lũy đủ tiền, giải quyết những nhu cầu cấp bách một các nhanh chóng. Thông qua việc vay vốn phục vụ đầu tư, sản xuất kinh doanh, Ngân hàng cung cấp cho khách hàng đòn bẩy tài chính để khách hàng có thể tăng thêm thu


nhập, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt trong những giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.

1.3. Quản lý cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.3.1. Quan niệm về quản lý cho vay khách hàng cá nhân

Khái niệm quản lý: “Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đạt được mục tiêu quản lý”.

Đối với NHTM, Quản lý hoạt động cho vay KHCN là một chuỗi sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của các cấp quản lý đến hoạt động cho vay KHCN thông qua việc nghiên cứu, ban hành chính sách, quy định, hướng dẫn nhằm tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi phát triển cho vay, theo dõi, giám sát hoạt động cho vay để hạn chế rủi ro cho NHTM nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu chung như tăng trưởng quy mô, lợi nhuận.

1.3.2. Nội dung quản lý cho vay khách hàng cá nhân

1.3.2.1. Hoạch định chính sách cho vay khách hàng cá nhân

a) Các chính sách, quy định, quy trình chung hướng dẫn hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng

- Quy đ ịnh về các đ ối tượng hạn chế cho vay, không được cho vay.

Theo Luật các tổ chức tín dụng, các NHTM bị hạn chế hoặc không được thực hiện cấp tín dụng đối với một số đối tượng và nhóm đối tượng nhất định do các đối tượng/ nhóm đối tượng này có chức năng điều hành hoạt động của chính ngân hàng, khiến cho quyết định cấp tín dụng của Ngân hàng bị ảnh hưởng bởi tác động của nhóm đối tượng này. Việc quy định này giúp NHTM xác định đối tượng tiếp cận cho vay, giúp tạo ra hành lang để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay.

Theo quy định những trường hợp không cho vay là các thành viên có chức năng điều hành hoạt động của chính Ngân hàng đó hoặc có thẩm quyền cấp tín dụng, bao gồm: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng; Người thẩm định, xét duyệt cho vay; Ngoải ra, các khách hàng có liên quan của nhóm đối tượng này


bao gồm: Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) cũng nằm trong diện không được cấp tín dụng. Ngoài ra, NHTM còn bị hạn chế cấp tín dụng đối với: Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế toán trưởng, Thanh tra viên; Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.

- Quy định về những nhu cầu vốn được cấp tín dụng, hạn chế hoặc không cấp tín dụng

Việc các NHTM thiết lập quy định về những mục đích vay vốn được cấp tín dụng hay hạn chếp cấp tín dụng nhằm thiết lập khung an toàn cho Ngân hàng, phù hợp với quy định của pháp luật cũng như định hướng phát triển, khẩu vị rủi ro của Ngân hàng khi thẩm định nhu cầu tín dụng của khách hàng. Đây là nội dung đầu tiên khi Ngân hàng thẩm định đánh giá khách hàng. Việc xem xét mục đích vay vốn của khách hàng còn giúp NHTM đánh giá tính hợp pháp của nhu cầu vay vốn so với các quy định của pháp luật, mức rủi ro khi cấp tín dụng phục vụ nhu cầu của khách hàng trước khi đưa ra quyết định tín dụng.

Thông thường căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, quy định cụ thể của Chính phủ, của cơ quan trực tiếp quản lý là Ngân hàng nhà nước, NHTM sẽ đưa ra những quy định về mục đích vay vốn của khách hàng, bao gồm các mục đích được phép cấp tín dụng và không được cấp tín dụng. Theo quy định chung của luật pháp hiện hành, các mục đích vay vốn không được cấp tín dụng cho khách hàng bao gồm: Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

- Quy định về điều kiện cấp tín dụng

Điều kiện cấp tín dụng khi cho vay là yếu tố quan trọng trong quá trình xem xét thẩm định cấp tín dụng cho KHCN. Với các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ mục đích hợp pháp, không bị hạn chế/cấm không được cấp tín dụng, NHTM đưa ra những quy định chung về điều kiện xét duyệt khách hàng vay


vốn. Dựa trên các quy định đó, các NHTM tiến hành thẩm định, xem xét đánh giá khách hàng và đưa ra quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật; Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay.

- Quy định về mức cho vay

Mức cho vay là số tiền ngân hàng cấp cho khách hàng theo yêu cầu về vốn. Quy định mức cho vay đối với KHCN là quy định về số tiền ngân hàng có thể cấp tối đa trong các trường hợp. NHTM căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay; quản lý hoạt động cho vay KHCN của NHTM xây dựng phải không được vượt quá giới hạn về tín dụng do pháp luật qui định. Các qui định thường là: Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng cá nhân vay vốn; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp; mức cho vay tối đa đối với KHCN hạn chế tín dụng; tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn, cho vay trung dài hạn ….

Ngoài các giới hạn do luật định, mỗi NHTM có qui định riêng về mức cho vay. Các giới hạn cho vay được thể hiện trong quản lý cho vay KHCN của NHTM là: mức cho vay tối đa đối với một nhu cầu vốn, quyền phán quyết cho vay tối đa của giám đốc khu vực hoặc chi nhánh; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; qui mô cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề.

- Quy định về thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thông thường quy định thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, NHTM quy

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 17/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí