Nguyên Tắc Đảm Bảo Sự Chỉ Đạo Của Đảng Và Nhà Nước Về Chiến Lược Phát Triển Giáo Dục Nghề Nghiệp Trong Sự Nghiệp Cnh, Hđh Đất Nước

Kạn tâm huyết, gắn bó với đơn vị nhiệt tình tham gia đầy đủ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề.

- Mỗi năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đều mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVDN cho các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn. Đến nay, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình, Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức - Thái Nguyên tổ chức 10 khóa bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, với hơn 500 lượt GV tham gia các lớp nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học.

- Cơ sở vật chất các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của học viên, nhưng trước nhu cầu cần lao động chất lượng cao của thị trường trong, ngoài nước, đòi hỏi các TTGDNN của tỉnh cần được đầu tư, nâng cấp nhiều hơn về trang thiết bị giảng dạy phục vụ nhu cầu thực hành của học viên. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã thống nhất chỉ tiêu phân luồng tuyển sinh mỗi năm học với định hướng khuyến khích HS tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đáp ứng các ngành nghề mà xã hội đang cần, đòi hỏi đội ngũ GVDN giỏi nghiệp vụ, thạo kỹ năng. Các các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích giáo viên dạy nghề học tập nâng cao trình độ, chủ động tham gia các cuộc thi cấp tỉnh, toàn quốc.

* Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân

- Hiện nay, khó khăn đối với GV dạy nghề là nguồn kinh phí được cấp cho các trung tâm còn hạn chế, nên việc thực hiện các chế độ, chính sách gặp khó khăn; chưa có thông tư hướng dẫn phụ cấp đặc thù, ưu đãi, trách nhiệm công việc, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở công lập...

- Các nhà trung tâm chưa có kế hoạch mang tính chiến lược lâu dài để củng cố, hoàn thiện, tăng cường và phát triển đội ngũ trong kế hoạch xây dựng, phát triển trung tâm theo từng giai đoạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Việc

tổ chức các lớp bồi dưỡng thường thiếu tính chủ động, thiếu tính kế hoạch (nếu Bộ, ngành, đơn vị chủ quản thông báo mở lớp bồi dưỡng thì cử giáo viên tham gia). Do không chủ động kế hoạch nên xảy ra trường hợp những người cần bồi dưỡng thì bận công tác không thể tham dự, người không phù hợp với nội dung khóa bồi dưỡng phải đi thay cho đủ chỉ tiêu...). Vì vậy chất lượng các khóa bồi dưỡng thường không cao, kém hiệu quả, học nhiều nhưng vận dụng ít.

- Các trung tâm đều thấy rõ điểm yếu của GVDN, đã tập trung giải quyết được một phần để giáo viên đáp ứng yêu cầu cho hoạt động giảng dạy nhưng công tác bồi dưỡng vẫn chưa đạt mục tiêu nâng cao năng lực cho giáo viên.

- Năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm là điều kiện cần và đủ cho một người giáo viên. Thực trạng này dẫn đến giáo viên yếu kém về chuyên môn, lạc hậu về khoa học kỹ thuật và công nghệ, chỉ biết dạy công nghệ cũ (lạc hậu) mà không tiếp cận được công nghệ mới. Dạy học theo phương pháp truyền thống còn chiếm đa số, chưa thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Bồi dưỡng các năng lực hỗ trợ cũng còn là điểm yếu của cơ quan tổ chức, nhất là trình độ ngoại ngữ. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng các năng lực hỗ trợ khác như: Kỹ năng năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp... cũng ít được tổ chức để hoàn thiện, phát triển nhân cách người giáo viên.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Kết luận chương 2


Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy thực hành nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn - 10

Đội ngũ GVDN các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều chuyên môn, nhiều cấp trình độ, nhiều hệ đào tạo khác nhau và một phần không nhỏ không được đào tạo tại các trường SPKT nên năng lực của GVDN còn nhiều mặt hạn chế, trong đó có hạn chế về NLDTH.

Khảo sát thực trạng năng lực của GVDN các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn cho thấy các năng lực cần thiết cho người GVDN là năng lực sư phạm, trình độ tay nghề, hiểu biết thực tế sản xuất và công nghệ mới... để vận dụng trong quá trình giảng dạy còn nhiều bất cập. Thực trạng trên được đánh giá qua việc xếp loại và tự xếp loại GVDN đạt loại trung bình của giáo viên còn chiếm phần lớn. Điều đó cũng chứng tỏ chất lượng đội ngũ GVDN chưa cao tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.

Xác định rõ nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng NLDTH cho giáo viên dạy nghề các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở cho việc định hướng xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng nhằm khắc phục tồn tại, nâng cao tính thực tiễn, tính khả thi của các biện pháp, đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề hiện nay.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY THỰC HÀNH CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước

Tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” tiếp tục khẳng định vị trí then chốt của giáo dục, đào tạo trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với quan điểm, định hướng chiến lược được Đảng và Nhà nước đề ra; Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 đã thể chế mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI, giải quyết nhiều bất cập trong thực tiễn, tạo nên một diện mạo mới của hệ thống giáo dục ở Việt Nam.

Tại Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, quan điểm chỉ đạo như sau:

- Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; đòi hỏi phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động.

- Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.

- Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô dạy nghề là một quá trình, vừa phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề sử dụng nhân lực có tay nghề cao trong nước và xuất khẩu lao động.

- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển dạy nghề, tập trung xây dựng các trung tâm giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động. Chất lượng, hiệu quả của một hoạt động phụ thuộc vào việc xác định mục đích ban đầu. Mục đích là một trong những phạm trù quan trọng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Vì vậy khi đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLDTH cho GVDN các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn cần xác định đúng mục đích bồi dưỡng: Bồi dưỡng NLDTHN để GVDN có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ dạy học, hình thành được kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho học sinh.

Nguyên tác đảm bảo tính mục đích của các biện pháp là nguyên tắc chủ đạo trong tiến trình bồi dưỡng NLDTH cho GVDN các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hóa được chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, các quy định của Bộ, Ngành về nhiệm vụ của ngành dạy nghề trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội cũng như những đòi hỏi và yêu cầu về phát triển đội ngũ GVDN để đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.

Yêu cầu về tính thực tiễn đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải xuất phát từ tình hình thực tế của đội ngũ giáo viên. Các biện pháp đưa ra nhằm giải quyết những tồn tại hiện có được nêu ra qua kết quả khảo sát, điều tra thực trạng để hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN.

Các biện pháp bồi dưỡng NLDTH cho GVDN các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn được đề xuất dựa trên cơ sở khảo sát thực trạng năng lực của đội ngũ GVDN, thấy rõ điểm mạnh và điểm yếu về các năng lực hiện có của đội ngũ

GVDN, nguyên nhân của thực trạng để bồi dưỡng bổ sung những năng lực còn thiếu, trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và cập nhật công nghệ mới.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

NLDTH của GVDN không phải là năng lực đơn nhất mà là sự tổng hợp của nhiều năng lực khác nhau được tập hợp, hỗ trợ tác động lẫn nhau để tạo nên GVDN. Khi nói người GVDN có NLDTH có nghĩa là người giáo viên đó đã hội tụ được cả 3 năng lực thành phần của NLDH, bao gồm:

- Năng lực chuẩn bị quá trình dạy nghề với 7 kỹ năng.

- Năng lực thực hiện quá trình dạy nghề với các kỹ năng thuộc lĩnh vực sư phạm và chuyên môn.

- Năng lực đánh giá kết quả học thực hành với 3 kỹ năng.

Để hoàn tất được 3 kỹ năng nêu trên, biện pháp đưa ra phải có tính toàn diện, bao trùm để mọi giáo viên đều có thể lựa chọn nội dung phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng.

Ví dụ: Biện pháp đưa ra có thể giúp giáo viên yếu về nghiệp vụ sư phạm thì chỉ cần đăng ký bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc yếu về một kỹ năng nào đó thì chỉ cần bồi dưỡng chuyên về kỹ năng đó và những nội dung bồi dưỡng đều được xây dựng hoàn thiện để khi cần bồi dưỡng là tổ chức thực hiện được.

Tính toàn diện của các biện pháp không có nghĩa là ôm đồm mà cần có sự tìm tòi, chọn lọc khi đề xuất những nội dung có tính quyết định đến việc nâng cao NLDH cho GVDN. Tính toàn diện nhìn ở góc độ quản lý nhà nước còn có nghĩa các biện pháp nêu ra không vượt ra ngoài chuẩn GVDN được nhà nước quy định.

Các biện pháp bồi dưỡng NLDTH cho GVDN các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn được đề xuất có thể đáp ứng tối đa nhu cầu bồi dưỡng của GVDN, nâng cao được NLDH, giúp GVDN từng bước tiến tới đạt chuẩn giáo viên theo quy định.

3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy thực hành cho đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các trung tâm giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Tổ chức khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên ở các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn

* Mục tiêu biện pháp:

Khảo sát nhằm xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng và lựa chọn, xây dựng chương trình bồi dưỡng NLDTH cho GVDN các TTGDNN tỉnh Bắc Kạn; tạo điều kiện cho các TTGDNN chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực GVDN trong chiến lược phát triển của các TTGDNN của tỉnh.

* Nội dung và cách thức thực hiện:

- Xác định nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên gồm các bước:

+ Xây dựng mẫu phiếu thăm dò nhu cầu bồi dưỡng của GVTH với đầy đủ các thông tin: Họ, tên giáo viên; tuổi đời; ngành đào tạo; thâm niên giảng dạy; học phần/môđun được phân công giảng dạy; danh mục các lĩnh vực bồi dưỡng để giáo viên lựa chọn theo nhu cầu của bản thân; hình thức tổ chức (bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng dài hạn).

+ Phát và thu phiếu thăm dò cho toàn bộ giáo viên để lấy thông tin phản hồi.

+ Lập bảng tổng hợp và xử lý thông tin để chọn ra lĩnh vực bồi dưỡng có nhu cầu nhiều nhất hoặc có tính cấp thiết nhất.

+ Lập biểu xác định nhu cầu thực tế bồi dưỡng giáo viên của trường trong từng giai đoạn hoặc từng năm trên cơ sở tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng của cá nhân và của tập thể bao gồm: Số lượng giáo viên cần có; trình độ chuyên môn (tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân...); nghiệp vụ sư phạm; trình độ ngoại ngữ, tin học dự kiến cần đạt được theo từng giai đoạn.

Từ nhu cầu bồi dưỡng của mỗi giáo viên và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong kế hoạch phát triển của các trung tâm, xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng thành một kế hoạch bồi dưỡng của trung tâm. Kế hoạch bồi dưỡng đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và đạt được mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên trong từng giai đoạn cụ thể.

Lập kế hoạch cá nhân: Mọi giáo viên phải tự lập kế hoạch cá nhân cho riêng mình, đề xuất nhu cầu bồi dưỡng. căn cứ vào kế hoạch cá nhân các khoa, cơ sở dạy nghề tổng hợp nhu cầu cần bồi dưỡng của cơ sở dạy nghề.

Cơ sở dạy nghề thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng... của giáo viên dạy nghề; tổ chức các cuộc thi để từ đó có nhìn nhận và đánh giá khách quan trình độ, kiến thức của giáo viên thuộc cơ sở. Mặt khác mỗi giáo viên tự đánh giá được bản thân mình và nhận thức được khâu yếu, mặt yếu và điểm mạnh đồng thời từ đó xác định được nhu cầu cần bồi dưỡng cho cá nhân.

Các cơ sở dạy nghề phải thường xuyên phân loại trình độ chuyên môn của giáo viên dạy nghề của cơ sở dạy nghề để từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát thực tế và phát huy hiệu quả của công tác bồi dưỡng.

Từ nhu cầu bồi dưỡng, tiến hành phân loại các nhu cầu và chia thành các loại bồi dưỡng. Để hoàn thiện và nâng cao năng lực giáo viên, bồi dưỡng giáo viên thường sử dụng loại hình bồi dưỡng chuẩn hóa và bồi dưỡng nâng cao.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện biện pháp cần có những điều kiện sau:

Giáo viên hiểu rõ chức năng nhiệm vụ, yêu cầu về chuẩn trình độ của mỗi loại giáo viên để xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng.

Trung tâm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong kế hoạch phát triển trung tâm.

- Có các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng.

- Có các nội dung bồi dưỡng đã được các bộ phận chuyên trách xây dựng, biên soạn dùng chung cho các cơ sở đào tạo nghề, cho các GVDN.

- Có các chuyên gia đầu ngành hoặc tập hợp được các giáo viên giỏi, thợ bậc cao, nghệ nhân ở trong và ngoài các nhà trường tham gia xây dựng chương trình bồi dưỡng chuyên ngành.

- Có các chế độ, chính sách đối với giáo viên tham gia công tác chuẩn bị, tổ chức thực hiện bồi dưỡng giáo viên.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 18/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí