Nghiên Cứu Cơ Sở Lý Luận Về Bồi Dưỡng Và Quản Lý Bồi Dưỡng Năng Lực Dạy Học Cho Giáo Viên Ở Trường Thcs Đáp Ứng Chương Trình Giáo Dục Phổ

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THCS đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ở trường THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2. Khảo sát thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới và phân tích nguyên nhân của thực trạng.

3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ở trường THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 151 trang tài liệu này.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Phạm vi nghiên cứu: tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang gồm: THCS TT Đồi Ngô số 1, THCS TT Đồi Ngô số 2, THCS Đông Phú, THCS Phương Sơn, THCS Vô Tranh, THCS Yên Sơn, THCS Lan Mẫu, THCS Khám Lạng, THCS Bảo Sơn, THCS Bảo Đài, THCS Thanh Lâm, THCS Đông Hưng, THCS Bắc Lũng, THCS Nghĩa Phương...

- Thời gian: từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019.

6. Câu hỏi nghiên cứu

Bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đang đặt ra những vấn đề gì cho các nhà quản lý nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới? Cần những biện pháp quản lý nào để giải quyết những vấn đề đó?

7. Giả thuyết khoa học

Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới đã được quan tâm triển khai và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn tồn tại những bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang một cách khoa học, đồng bộ dựa vào năng lực, nhu cầu bồi dưỡng và các nguồn lực hiện có thì sẽ nâng cao được năng lực dạy học cho giáo viên góp phần thực hiện thành công trong đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới của của huyện Lục Nam nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu: phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/ mở về vấn đề đổi mới giáo dục, năng lực dạy học của giáo viên, quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên. Đối tượng khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường từ bộ môn đến Ban Giám hiệu. Mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên, phân tích các nguyên nhân thành công, hạn chế của thực trạng này.

8.3. Phương pháp xử lý số liệu

Dùng phần mềm SPSS để xử lý các kết quả nghiên cứu.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV trường THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI‌

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Năng lực dạy học của giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng đến chất lượng giáo dục, thương hiệu và sự thành công của một trường học nói riêng và là sự nghiệp giáo dục của một huyện nói chung. Hầu hết các Quốc gia trên Thế giới đều coi trọng giáo dục, vấn đề giáo viên và hoạt động bồi dưỡng giáo viên để luôn đáp ứng được với những đòi hỏi liên tục mà xã hội đặt ra cho giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với sự phát triển KT - XH là phương châm hành động của các cấp quản lí giáo dục không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các quốc gia đều quan tâm.

1.1.1. Ở nước ngoài

Henri Fayol (1841-1925) người Pháp đã có công trình "Tổng quát về quản lý hành chính" xuất bản năm 1916. Công hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý, 14 nguyên tắc quản lý hành chính. Theo ông người quản lý nếu có đủ năng lực tư duy và năng lực thực tiễn kết hợp nhuần nhuyễn các chức năng, các quy tắc, các nguyên tắc quản lý thì chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức được nâng cao.

Vào giữa thế kỷ XVIII, các nhà khoa học Robert Owen (1771-1858), Andrew Ure (1778-1875) đưa ra ý tưởng muốn tăng năng xuất lao động cần tập trung giải quyết một số yếu tố chủ yếu là tạo ra phúc lợi công cộng, tìm giải pháp giám sát công nhân, quan tâm đến mối quan hệ giữa người quản lý với người bị quản lý và nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản lý. Tiếp đó Frederick Win slow Taylor (1856- 1915) với công trình tiêu biểu là cuốn: "Những nguyên tắc quản lý khoa học" xuất bản năm 1911, ông quan niệm: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".

Giáo dục thế kỷ XXI diễn ra trong bối cảnh thế giới có những biến đổi sây sắc. Nền kinh tế thế giới chuyển tự kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ. Toàn cầu hóa

kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, đặt ra cho các nhà trường, đặc biệt là năng lực dạy học của giáo viên, người trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường.

Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada,... đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ [ dẫn theo 44].

Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho ĐNGV, cán bộ quản lí giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lí giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới PPDH.

Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.

Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu quản lí giáo dục như: M.I.Kôndacôp, P.V.Khudôminxki, Ph.N.Gônôbôlin... đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lí có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lí công tác quản lí bồi dưỡng ĐNGV.

Như vậy công tác bồi dưỡng giáo viên được các nước trên thế giới coi là một nhiệm vụ tất yếu và rất quan trọng. Mặc dù nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp bồi dưỡng có khác nhau song đều đi đến mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hướng đến sự thành công cho các nhà trường, góp phần phát triển bền vững ở mỗi quốc gia.

1.1.2. Ở trong nước

Ở Việt Nam, nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một trong những xu hướng của đổi mới quản lý giáo dục hiện nay. Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 về Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 về Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên. Theo xu hướng này, yêu cầu đáp ứng đổi mới, chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa ĐNGV là một đòi hỏi

tất yếu trong quản lý ĐNGV cả ở bình diện vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ nhận thức về vai trò của GV và tính chất chuyên nghiệp trong lao động nghề nghiệp của GV nên các nghiên cứu về vấn đề phát triển nghề nghiệp của GV tương đối phong phú. Nhiều đánh giá thiết thực về công việc của GV và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định.

Có thể nói, các công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tương đối phong phú. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV dưới góc độ QLGD theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường. Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐNGV theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phương khác nhau.

Có thể kể đến mộ số công trình nghiên cứu như: đề tài Luận văn của tác giả Diệp Thị Thu Hường Nghiên cứu “ Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho cho đội ngũ giảng viên ở trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, [41] sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng phiếu hỏi với 13 giáo viên, 25 lãnh đạo các ban xây dựng đảng và 155 học viên lớp bồi dưỡng tại trung tâm, đề tài đã cho thấy thực trạng bồi dưỡng năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức khá, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm chỉ đạt mức khá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên tác giả đề xuất 4 biện pháp quản lý để nghiên cứu thực trạng nói trên [41].

Luận văn của tác giả Lý Thị Hồng Nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên Quang”, sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng phiếu hỏi với 18 CBQL, 120 giáo viên chủ nhiệm và 300 học sinh tại 6 trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm hóa, đề tài đã cho thấy thực trạng kỹ năng tư vấn giáo dục ở mức trung bình khá (Xtb = 3,65), thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn chỉ đạt mức khá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên Quang tác giả đề xuất 5 biện pháp quản lý để nâng cao thực trạng nói trên [39].

Luận văn của tác giả Phạm Thị Mỹ Hạnh Nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trường THCS quận Lê Chân Thành

phố Hải Phòng”, sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng phiếu hỏi với 15 CBQL và 80 giáo viên tiêu biểu ở 3 trường THCS, đề tài đã cho thấy thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học chỉ đạt ở mức khá, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học chỉ đạt mức khá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trường THCS quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý để nghiên cứu thực trạng nói trên [38].

Như vậy, các công trình nghiên cứu ở trong nước đã tập trung vào nhiều phương diện khác nhau của vấn đề bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV phổ thông. Tuy nhiên, còn ít công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. Đó cũng là lý do để tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới".

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

1.2.1.1. Quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này nảy nhinh như cầu về quản lý.

Ngày nay, quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người.

C.Mác nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" (dẫn theo [45, tr.18]).

Theo Đặng Quốc Bảo (2006) [4] trong cuốn "Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý trường phổ thông" đã phân tích nội hàm của khái niệm quản lý, đề cập đến những kỹ năng quản lý cơ bản và vấn đề quản lý nhà trường trong thế kỷ XXI, đưa ra những phân tích, nhận định cụ thể về hoạt động quản lý với những kỹ năng quản lý cần thiết. Đó cũng là một hướng nghiên cứu về năng lực của người quản lý trên cơ sở phân tích hoạt động quản lý để xác định kỹ năng tương ứng.

Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến" [52, tr.24].

Quản lý xã hội thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội. Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp tác lao động.

Harold Koontz cho rằng: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất" [45, tr.29].

Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hóa qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1 1 Mô hình quản lý Các chức năng cơ bản của quản lý Chức năng 1

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý

Các chức năng cơ bản của quản lý

- Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu của tổ chức và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được hai nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần phải thực hiện và quyết định được những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai đoạn phát triển của đất nước).

- Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.

- Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao.

- Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức [54, tr.34].

Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Trong quá

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/02/2023