viên phải có vốn kiến thức cơ bản về môn học, về quá trình dạy học, hiểu biết về người học, có năng lực tổ chức quá trình dạy học, năng lực sử dụng các công nghệ, kỹ thuật dạy học [29, tr256].
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: “Năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy học được thể hiện thành công dưới dạng các hoạt động trong quá trình dạy học như quá trình chuẩn bị dạy học, lên lớp, kết quả dạy học…[13, tr2].
Theocông trình nghiên cứu có tên là “Năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên và ảnh hưởng của nó đối với thành tích học tập của học sinh” của Ray jutin U.R.Barnuevo, Kenjib. Hasega Wa, Edwardhugo 2011):Năng lực dạy học như là tổ hợp của 4 thành tố bao gồm các thành tố về kiến thức chuyên môn, kỹ năng giảng dạy, kỹ năng quản lý lớp và đánh giá học sinh.
Kỹ năng Quản lý Lớp học đề cập đến năng lực của giáo viên để kiểm soát đượcbầu không khí lớp học và hành vi của học sinh.
Kỹ năng đánh giá đề cập đến khả năng của giáo viên để thực hiện nhiệm vụ có mụcđíchcác công cụ đánh giá để đánh giá tiến bộ trí tuệ của học sinh.
Kỹ năng giảng dạy đề cập đến sự tinh thông của giáo viên trong lĩnh vực
môn học
Kiến thức chuyên môn đề cập đến sự thành thạo các kiến thức mà giáo viên
giảng dạy trong lớp học.
Qua các định nghĩa trên tác giả tiếp cận theo định nghĩa công trình nghiên cứu của Ray jutin U.R.Barnuevo, Kenjib. Hasega Wa, Edward hugo 2011.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THPT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - 1
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THPT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Năng Lực Dạy Học Cho Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục .
- Hình Thức Và Phương Pháp Bồi Dưỡng Năng Lực Dạy Học Cho Giáo Viên Trung Học Phổ Thông
- Kết Quả Xếp Loại Học Lực 3 Năm Học Gần Đây
- Đánh Giá Của Các Tổ Chuyên Môn Về Kiến Thức Chuyên Môn Của Gv Các Trường Thpt Huyện Bình Giang ( Phụ Lục 1)
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
* Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học
- Bồi dưỡng năng lực
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, bồi dưỡng năng lực có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ.
Xét về nghĩa tinh thần, bồi dưỡng năng lực là làm tăng thêm về năng lực phẩm chất.
Xét về kiến thức nghiệp vụ, bồi dưỡng năng lực là làm cho tốt hơn, giỏi hơn. "Bồi dưỡng năng lực là rèn luyện thêm cho những người vốn có khả năng trở
thành những người giỏi hơn (bồi là vun thêm)".
Bồi dưỡng năng lực theo nghĩa rộng là quá trình đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: Bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng năng lực dạy học.
Công tác bồi dưỡng năng lực được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng năng lực là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng năng lực được triển khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Bồi dưỡng năng lực với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Như vậy, về mặt quản lý có thể hiểu bồi dưỡng năng lực thực chất là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng cao hiệu quả lao động.
Từ những khái niệm trên có thể nói: Chủ thể hoạt động tự bồi dưỡng (khách thể hoạt động bồi dưỡng) là một người lao động đã được đào tạo và có một một trình độ chuyên môn nghề nghiệp nhất định.
- Bồi dưỡng năng lực dạy học
Bồi dưỡng năng lực dạy học thực chất là quá trình cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn của người giáo viên thông qua được tập huấn hoặc tự học (bồi dưỡng và tự bồi dưỡng). Mục đích bồi dưỡng năng lực dạy học là nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để người giáo viên có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học.
* Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên là một trong những hoạt động của quản lý giáo dục, là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản lý (tập thể giáo viên, mỗi giáo viên) tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Bồi dưỡng về năng lực là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và với bản thân GV. Để công tác bồi dưỡng năng lực có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực trạng về năng lực đội ngũ giáo viên, GV xác định yêu cầu bồi dưỡng năng lực của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường về nội dung, thời gian, đối tượng.
Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực là nhằm nâng cao năng lực sư phạm, năng lực giáo dục của GV, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và yêu cầu về năng lực dạy học của giáo viên THPT
1.3.1.1. Nghị quyết TW số 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và mục đích của chương trình giáo dục phổ thông mới
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
1.3.1.2. Yêu cầu về năng lực dạy học của giáo viên đáp ứng quá trình đổi mới giáo dục
Giáo dục nước ta đang phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi rất nhanh và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu hướng tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đã tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới. Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn trong giáo dục, đã tạo ra những điều kiện để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp giáo dục, thực hiện một nền giáo dục mở, thu hẹp khoảng cách không gian và thời gian, thích ứng với nhu cầu của từng người học.
Trước thực tế đó, xã hội và sự nghiệp giáo dục ngày nay đòi hỏi cao đối với người giáo viên vì dân trí càng cao, người thầy càng phải giỏi toàn diện. Giáo viên hiện nay trước hết phải có nhận thức xã hội sâu sắc, có những giá trị nhân cách, có lối sống lành mạnh, có năng lực đầy đủ, có trí tuệ, thẩm mỹ, có sức khoẻ để đảm nhận trách nhiệm mới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Đứng trước những yêu cầu về đổi mới người giáo viênphải có năng lực nghề nghiệp (năng lực dạy học) đầy đủ như:
Phải có tri thức về chuyên môn nghiệp vụ: Có kiến thức chuyên môn sâu rộng về môn học, nắm vững hệ thống và xuyên suốt chương trình môn học...
Biết tổ chức linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, gây hứng thú và kích thích tính tích cực chủ động học tập của học sinh.
Biết khai thác và sử dụng linh hoạt các phương tiện dạy học truyền thống và hiện đại: biết ứng dụng công nghệ thông tin, các trang thiết bị hiện đại vào trong giảng dạy, sử dụng thành thạo máy vi tính, biết khai thác mạng internet...
Biết xây dựng, sử dụng, quản lý hồ sơ dạy học có hiệu quả, sáng tạo và khoa học.
Sử dụng sáng tạo, linh hoạt sáng tạo các phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh, đảm bảo tính công khai, khách quan, chính xác từ đó biết tự điều chỉnh hoạt động dạy học của mình.
Biết ứng xử khéo léo, linh hoạt trong quá trình giảng dạy, tạo được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
Có kỹ năng - kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học.
Có khả năng tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu để cập nhật, bổ sung kiến thức và kỹ năng mới, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
Đảm bảo, làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Năng lực dạy học tích hợp
Có năng lực chuyên môn sâu, có kiến thức liên ngành rộng và một sự hiểu biết xã hội (văn hóa đại cương) sâu sắc. Đây là yếu tố nền tảng rất quan trọng, bởi thiếu nó GV sẽ không liên kết được những kiến thức có liên quan đến nội dung dạy học.
Có hiểu biết sâu về dạy học tích hợp: Thể hiện ở việc:
+ Hiểu rõ bản chất DHTH; các cách tích hợp, các mức độ tích hợp (dọc, ngang; theo nội dung/ chủ đề; liên môn, xuyên môn, đa môn…)
+ Biết xây dựng chủ đề/ hoặc nội dung tích hợp; biết khai thác những nội dung, yếu tố có mối liên hệ gắn kết gần gũi với nội dung bài học.
+ Thiết kế được các kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp (về nội dung, về hoạt động…)
+ Biết phương pháp, cách thức dạy học tích hợp để giúp HS tự cập nhật, đổi mới tri thức, phát triển năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề phức hợp, đồng thời chuyển tải nội dung giáo dục tới HS một cách sinh đông, tự nhiên, nhẹ nhàng, hấp dẫn;
+ Thực hiện tốt quá trình dạy học tích hợp ở trên lớp cũng như ở ngoài lớp học (thư viện, sân trường, công viên, bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy…) với những phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học và hình thức tổ chức dạy học đa dạng phong phú.
Có năng lực khai thác, sử dụng các kênh thông tin một cách hiệu quả, nhất là qua Internet để làm cho nội dung bài giảng phong phú, đa dạng.Tạo điều kiện cho HS được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội. Từ đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời của HS.
Có năng lực giải quyết vấn đề cũng như các tình huống nảy sinh trong dạy học.Có năng lực về gắn lý thuyết với thực hành. Bản chất của dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và thực hành trong một nội dung bài học. Do đó GV phải có được năng lực cần thiết này.
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THPT
Bồi dưỡng năng lực dạy học là để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trung học phổ thông
Nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo trước đây, cập nhật và bồi dưỡng thêm những tri thức mới, kỹ năng và phương pháp dạy học mới nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra trong giai đoạn mới với các yêu cầu mới. Vì vậy, nội dung phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
- Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn cho giáo viên
- Bồi dưỡng về kỹ năng giảng dạy
- Bồi dưỡng về việc quản lý lớp học trong quá trình dạy của giáo viên
- Bồi dưỡng về việc đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách công bằng, khách quan.
- Phát triển năng lực sư phạm, năng lực dạy học và giáo dục học sinh, trong đó đặc biệt chú trọng vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy, những nội dung cơ bản của chương trình phổ thông mới, sách giáo khoa mới, tăng cường kỹ năng để ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng đồ dùng dạy học nhằm tăng hiệu quả giảng dạy. Bồi dưỡng chuyên môn về phương pháp bộ môn, tích hợp liên môn, hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh nghiệm giáo dục.