Đặc Điểm Tình Hình Các Trường Thcs Dân Tộc Nội Trú Tỉnh Sóc Trăng



các trường THCS dân tộc nội trú ở các huyện chưa đáp ứng đủ nhu cầu học tập nội trú của học sinh có hoàn cảnh khó khăn (mỗi trường có không quá 08 lớp, mỗi khối có 02 lớp).

Về chất lượng hai mặt giáo dục, 05 năm qua đã có sự chuyển biến tích cực, đa số học sinh các trường PTDTNT đều ngoan, chấp hành tốt nội quy học tập cũng như sinh hoạt nội trú; tỷ lệ học sinh có học lực xếp loại khá - giỏi tăng dần theo từng năm học; tuy nhiên việc đánh giá xếp loại học sinh giữa các trường chưa đồng đều, còn có biểu hiện nặng về thành tích, chưa phản ánh đúng thực chất (Sở Giáo dục và Đào tạo, 2017)

2.1.3. Đặc điểm tình hình các trường THCS dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng

Trường THCS DTNT là trường chuyên biệt dành cho học sinh các dân tộc thiểu số, bản thân học sinh và gia đình thường trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Trường là nơi hội tụ thanh niên ưu tú các dân tộc trên khắp mọi miền của đất nước. Hiện nay, toàn tỉnh Sóc Trăng có 9 trường THCS DTNT, gần 2 nghìn học sinh. Chất lượng đào tạo ngày càng được nâng lên. Hệ thống trường THCS DTNT ở tỉnh đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số trình độ cao, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc. Nhiệm vụ của trường THCS DTNT là tạo nguồn đào tạo cán bộ cho vùng dân tộc, Luật Giáo dục ghi:

Nhà nước thành lập trường THCS DTNT, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường Dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp

phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.


(Luật Giáo dục, 2005)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Đặc điểm nổi bật trong tổ chức và hoạt động của trường THCS DTNT ở Sóc Trăng là luôn có sự tương tác giữa thầy và trò trong phần lớn thời gian cả chính khoá và ngoại khoá. Mục đích đào tạo thế hệ trẻ trở thành lực lượng lao động, theo mô hình nhân cách mà xã hội đòi hỏi ở từng thời kỳ phát triển của thời đại. Đặc điểm này cho thấy hoạt động


Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng - 7


giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là những thành tố quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường THCS DTNT.

Ngoài đặc điểm chung, giáo viên trường THCS DTNT còn có những đặc điểm riêng: Được hưởng phụ cấp ưu đãi trường chuyên biệt; am hiểu đặc điểm kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội, phong tục - tập quán của đồng bào các dân tộc; am hiểu đặc điểm tâm lí học sinh DTTS theo các vùng miền...

Bên cạnh HĐDH, giáo viên trường THCS DTNT còn thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhân cách cho học sinh thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt chính trị đầu khoá. Hạn chế những biểu hiện ỷ vào chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ưu tiên trong tuyển sinh và đào tạo, đề cao tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập; có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cộng đồng các dân tộc, trong thực tiễn dạy học và quản lí dạy học, cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ cho vùng dân tộc thiểu số.

Trường THCS DTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và củng cố an ninh, quốc phòng ở vùng có đông đồng bào dân tộc ít người; góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cho người dân tộc.

Với loại hình trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú; trường THCS DTNT ở tỉnh Sóc Trăng có các nhiệm vụ:

- Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm;

- Tổ chức giảng dạy, hoạt động đúng theo quy định chuyên môn của cấp học;

- Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước;

- Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp;

- Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh THCS DTNT;



- Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục.

Những đặc điểm về tổ chức và hoạt động trên đây của trường THCS DTNT luôn tác động đến quản lí HĐDH ở nhà trường; đòi hỏi CBQL các cấp cần có sự cụ thể, sâu sát, toàn diện hơn và những phẩm chất, năng lực cần thiết, có tính chất đặc thù.

Hoạt động giáo dục của các trường THCS dân tộc nội trú

Trường THCS DTNT thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục của cấp học phổ thông tương ứng được quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành, ngoài ra còn thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục đặc thù sau:

Trường THCS DTNT tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của nhà trường và đối tượng học sinh.

- Tổ chức, quản lý công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh nội trú gồm:

+ Tổ chức bếp ăn tập thể cho học sinh đảm bảo dinh dưỡng theo đúng chế độ học bổng được cấp, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định. Hoạt động nuôi dưỡng được thực hiện công khai, dân chủ, tôn trọng phong tục tập quán tiến bộ của các dân tộc;

+ Chăm sóc sức khỏe học sinh nội trú và giáo dục học sinh biết tự chăm sóc bản

thân;

+ Tổ chức và quản lý học sinh trong khu nội trú của trường; tự học của học sinh

ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Giáo dục học sinh tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

- Hoạt động lao động, văn hóa, văn nghệ, thể thao gồm:

+Lao động công ích, tăng gia sản xuất để cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh;

+ Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, lễ hội, tết dân tộc; giao lưu văn



hóa và các hoạt động xã hội khác nhằm giáo dục lòng yêu nước, đạo đức, lối sống, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016)

Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên các trường THCS dân tộc nội trú

Ưu điểm

Đại đa số đội ngũ CBQL và giáo viên các trường THCS DTNT của Tỉnh đều nhiệt tình, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, trong tổ chức thực hiện chương trình, nội dung dạy học. Hoạt động dạy học ở nhà trường THCS DTNT luôn giữ vị trí trung tâm bởi chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò, nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.

Hàng năm, các trường đã tổ chức thực hiện tốt chương trình, nội dung dạy học theo quy định.

CBQL các nhà trường đã làm tốt công tác tư vấn tổ chức thành tổ, nhóm theo môn học hoặc nhóm rèn luyện đối với học sinh THCS. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng và từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lí chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.

Các tổ chuyên môn đã xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành. Kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy, có 88,5% đánh giá các tổ chuyên môn đã thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của nhà trường trong việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học. Có 85,2% đánh giá việc sinh hoạt tổ, nhóm để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ đạt mức tốt, 81,5% cho rằng đã tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.



Khuyết điểm, hạn chế:

Trình độ của một bộ phận CBQL và giáo viên có mặt còn hạn chế, nhất là trình độ lí luận chính trị, trong tổng số 21 CBQL chỉ có 01 hiệu trưởng đạt trình độ cao cấp chính trị, 11 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có trình độ trung cấp chính trị, còn lại chỉ là sơ cấp. Về mặt nghiệp vụ quản lí cũng bộc lộ nhiều mặt bất cập, vì khi được đề bạt làm CBQL mới tham gia dự lớp bồi dưỡng CBQL, chưa được đào tạo chính quy về nghiệp vụ quản lí.

Mặc dù số lượng giáo viên bộ môn của các trường đủ so với quy định; tuy nhiên, một số bộ môn ở các trường THCS DTNT trong Tỉnh chỉ có 2 hoặc 3 GV, thậm chí có môn như Công nghệ, Âm nhạc, giáo viên dạy Tiếng Khmer chỉ có một giáo viên, nên việc học hỏi trao đổi kinh nghiệm bộ môn rất khó khăn. Môn Hướng nghiệp và Kỹ năng sống chưa có giáo viên được đào tạo chính quy, số giáo viên dạy môn này lấy từ giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên dạy các bộ môn chưa đủ số tiết theo quy định.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên không đồng đều, số lượng giáo viên có trình độ cao ít, giáo viên trẻ dưới 40 tuổi chiếm 90,4%; đây là số giáo viên nhiệt tình, năng động, có điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin tốt. Tuy nhiên, lực lượng giáo viên trẻ còn những hạn chế như kinh nghiệm trong giảng dạy còn ít, chưa có biện pháp giáo dục phù hợp với tâm sinh lí và đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số, còn lúng túng nhiều trong việc giáo dục đạo đức. Mặt khác, do những năm trước đây các trường phổ thông nói chung và các trường THCS DTNT ở tỉnh Sóc Trăng rất thiếu giáo viên, vì thế để đáp ứng nhu cầu thực tế về số lượng, các địa phương đã tuyển dụng, đào tạo theo hình thức liên kết, đào tạo tại chức một số giáo viên đào tạo không bài bản, dẫn tới chất lượng giảng dạy không cao.

Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi thấy, số lượng giáo viên trên 50 tuổi chiếm gần 3%, phần lớn số lượng giáo viên này có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục đạo đức học sinh, song bên cạnh đó lực lượng giáo viên này còn nhiều hạn chế như không tích cực tự học, tự bồi dưỡng để vươn lên, hạn chế rất nhiều về việc sử dụng công nghệ



thông tin, chậm đổi mới về phương pháp, ngại sử dụng thiết bị nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung.

Đặc điểm, tình hình HS của các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú

Học sinh THCS DTNT là bậc học thứ 2 của bậc phổ thông, nhiều học sinh lớp 6 chưa quen với môi trường học ở nội trú. Tuy nhiên, các em học sinh ở các khối 7,8 và 9 đã được học tập trong môi trường nội trú 2 hoặc 3 năm ở bậc trung học cơ sở. Do đó, phần lớn các em đã quen với môi trường và phương pháp học tập. Đây là điều kiên thuận lợi để các em tiếp thu kiến thức mới. Nhìn chung, đa số học sinh có nhận thức khá tốt, nhất là nhận thức cảm tính vì cuộc sống của học sinh từ nhỏ đã gắn liền với thiên nhiên, cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên, khả năng nhận thức mang tính tư duy, logic và tính lí luận còn thấp so với yêu cầu; khả năng phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp còn thiếu tính hệ thống và toàn diện.

Đặc điểm tư duy: Khả năng tư duy kinh nghiệm của học sinh đạt mức cao so với trình độ chung của lứa tuổi, song khả năng tư duy lí luận còn thấp so với yêu cầu; trình độ các thao tác tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát nhiều khi thiếu toàn diện, hệ thống. Tri thức, thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quátrình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em. Tuy nhiên, trong thao tác tư duy thì khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát ở các em còn phát triển chậm, khả năng tư duy nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn.

Đặc điểm nhu cầu: Đối với học sinh dân tộc thiểu số đi học là sự thay đổi căn bản, ở môi trường này tâm lí các em có sự chuyển biến, ý thức mình là học sinh, là cán bộ công chức, viên chức dân tộc thiểu số tương lai của địa phương, đất nước. Đặc biệt là học sinh các trường THCS DTNT là người dân tộc Khmer được xét tuyển từ các vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Vấn đề là tổ chức học tập làm sao cho hiệu quả, phù hợp với đặc điểm nhận thức, hứng thú của học sinh. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển nhu cầu cho học sinh cần gắn liền với cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức học tập thích hợp, để nâng cao kết quả học tập.



Đặc điểm giao tiếp: Học sinh dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng mạnh của giao tiếp cộng đồng. Trong quá trình học tập tại trường, không gian nội trú là môi trường giao tiếp sư phạm mới, có ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được giao tiếp trong môi trường mới đa dạng, phong phú về các hình thức tổ chức học tập, thời gian tiếp xúc của học sinh với các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhiều hơn so với các môi trường khác. Tuy nhiên, tính tích cực trong giao tiếp của học sinh chưa cao, khả năng giao tiếp, nhận thức và nhu cầu còn có mâu thuẫn.

Từ những đặc trưng cơ bản về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và đặc điểm học sinh THCS DTNT nói trên, đòi hỏi công tác quản lí hoạt động hướng nghiệp, cũng như việc bồi dưỡng kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc nội trú cần được đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy- học, chất lượng cuộc sống của học sinh dân tộc nội trú, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.

Kết quả học tập của học sinh chưa vững chắc, mặc dù tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu và kém trong các năm gần đây có chiều hướng giảm dần. Năm học 2016

- 2017, tỷ lệ học sinh yếu về loại học lực là 11.3% và học sinh kém là 0.1% đến năm học 2017- 2018 thì tỷ lệ học sinh yếu chỉ còn 1.33% và học sinh kém là 0.07%. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ lệ học sinh yếu kém ở các trường THCS DTNT trong Tỉnh vẫn cao hơn so với các trường khác trong cùng khối; tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá, giỏi còn ít, chưa tương xứng với sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các trường THCS DTNT, vì thế đòi hỏi người CBQL phải có biện pháp phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số ở các trường dân tộc nội trú để giảm tỷ lệ này (Sở Giáo dục và đào tạo Sóc Trăng, 2017)

Thực trạng giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú ở tỉnh Sóc Trăng

Ưu điểm

Các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS dân tộc nội trú ở tỉnh Sóc Trăng gồm:

Ban giám hiệu: Lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp, xác định nội dung chương trình của công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến



rộng rãi trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh về công tác giáo dục hướng nghiệp, nhằm làm tốt việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS để các em chọn nghề và hướng đi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh riêng của từng học sinh. Lựa chọn những giáo viên có kinh nghiệm phụ trách về hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong năm học; chỉ đạo giáo viên bộ môn lựa chọn nội dung thích hợp để lồng ghép vào môn học nhằm tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.

Đối với giáo chủ nghiệm: tuyên truyền về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp, lồng ghép giáo dục hướng nghiệp vào tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, kết hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức cho học sinh đi tham quan ngoại khóa các cơ sở đào tạo nghề, Trường Trung cấp chuyên nghiệp để học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

Với giáo viên dạy hướng nghiệp: Sinh hoạt hướng nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện công tác hướng nghiệp cho học sinh. Sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho học sinh về tình hình phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương, về thị trường lao động, xu hướng nghề nghiệp và nơi đào tạo nghề giúp học sinh tự đánh giá bản thân và quyết định chọn nghề một cách có ý thức.

Hạn chế

Số tiết tổ chức cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn ít 1 tiết/ tháng, kinh phí để tổ chức các hoạt động hướng nghiệp còn hạn hẹp. Giáo viên là lực lượng trực tiếp GDHN cho học sinh thế nhưng hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều giáo viên ít hoặc không quan tâm đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường chỉ phó thác cho giáo viên chủ nhiệm.

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan các trường đào tạo nghề, các cơ sở sản xuất truyền thống tại địa phương chưa thường xuyên, Giáo dục hướng nghiệp lại nặng sách vở, hình thức, nên học sinh không có được trải nghiệm. Bên cạnh đó, việc tư vấn nghề nghiệp tại các đơn vị lại không có sự tham gia của các doanh nghiệp.

Xem tất cả 159 trang.

Ngày đăng: 04/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí