phục vụ, sự thuận tiện và dễ dàng khi giao dịch, thái độ của nhân viên giao dịch, uy tín của ngân hàng…
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng hiện tại và trong tương lai để thấy được điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục.
- Dự đoán và phân tích phương hướng phát triển của thị trường, nghiên cứu thử nghiệm để xem xét phản ứng của khách hàng trước những dịch vụ mới trước khi phổ biến rộng rãi.
Trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ nói chung, dịch vụ TDTTXK nói riêng của NHNT để nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút khách hàng, NHNT cần nhanh chóng triển khai các biện pháp sau:
- Lựa chọn các biện pháp tiếp thị có hiệu quả:
+ Tập trung quảng cáo trên các báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành, nhằm tạo dựng hình ảnh ấn tượng về NHNT.
+ Giới thiệu dịch vụ ngân hàng cung cấp thông qua việc tổ chức các lớp về nghiệp vụ ngân hàng, các chương trình quy mô nhằm giới thiệu ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng cung cấp với công chúng.
- Hướng dẫn kỹ các dịch vụ chào bán của NHNT thông qua việc thường
xuyên in ấn, phát hành các tờ rơi.
Có thể bạn quan tâm!
- Cán Bộ Còn Thiếu Mạnh Dạn Và E Ngại Trong Việc Cho Vay.
- Giải Pháp Thúc Đẩy Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Khẩu Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Giải Pháp Thúc Đẩy Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Khẩu Tại Nhntvn.
- Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - 13
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
+ Có thể tổ chức cung ứng các dịch vụ ngân hàng miễn phí cho một số đối tượng khách hàng quan trọng nhằm tạo thói quen cho người sử dụng, khi các khách hàng đã có thói quen sử dụng dịch vụ thì NHNT có thể thu phí trực tiếp hoặc tạo ra các dịch vụ có liên quan để thu phí.
+ Tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý kiến góp ý của khách hàng, tổ chức các buổi hội thảo, thuyết trình cung cấp các thông tin vè dịch vụ của NHNT, các quy định pháp luật mới liên quan đến khách hàng.
- Tạo thuận lợi cho khách hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Thực hiện cơ chế giao dịch “ trực tuyến “, giảm khâu trung gian, nhiều cửa, nhiều cấp: các khách hàng khi đến giao dịch làm việc trực tuyến với phòng đầu mối. Các công việc xử lý liên quan khác sẽ do nội bộ NHNT tự giải quyết.
+ Rút ngắn thời gian giao dịch thông qua đơn giản hoá các quy trình nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ.
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết kịp thời các khiếu
nại của khách hàng.
3.4.2.3. Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng
trình độ quốc tế.
Năm 2005, NHNT đã hoàn thành xong giai đoạn II của dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới và Chính phủ Hà Lan hỗ trợ. Đây là nền tảng công nghệ quan trọng để NHNT phát triển các ứng dụng khác và tạo điều kiện để triển khai các dịch vụ thương mại điện tử sau này. Tuy nhiên trước sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì NHNT vẫn phải tiếp tục tăng cường năng lực nghiên cứu, tiếp cận và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới. Bởi vì công nghệ càng hiện đại thì càng giúp ngân hàng thu thập được nhiều thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp ngân hàng ra các quyết định kịp thời, đúng đắn, tạo nên sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Vậy để ứng dụng các thành tựu này vào hoạt động ngân hàng, bên cạnh tranh thủ trợ giúp quốc tế, NHNT cần có chính sách ưu tiên rõ ràng và tập trung nghiên cứu để có thể lựa chọn đúng và làm chủ được công nghệ mới và tiến tới nghiên cứu, cải tiến cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
3.4.2.4. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng nguồn thông tin.
Thông tin là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định các dự án, đến quyết định cho vay của ngân hàng. Trong thời gia qua, ngoài việc xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ tín dụng hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng, thì chất lượn tín dụng của NHNT đã được nâng cao rõ rệt, nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên phải khẳng định khó khăn lớn nhất đối với công tác thẩm định tài chính dự án hiện nay là thiếu các nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời, tin cậy. Do vậy việc xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác,
kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định dự án là yêu cầu bức thiết của NHNT. Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định dự án của NHNT chủ yếu gồm:
- Hồ sơ vay vốn của khách hàng ( gồm: đơn xin vay, phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp đến ngày gần nhất,…).
- Thông tin từ các văn bản pháp quy.
- Thông tin từ các trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ).
- Thông tin nội bộ ngân hàng.
Trên cơ sở hệ thống trang thiết bị được coi là hiện đại nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNT cần phát huy thế mạnh và công nghệ thông tin xây dựng một hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin nội bộ hiện đại, khoa học trong toàn hệ thống NHNTVN. Tất cả các bộ phận trong toàn hệ thống có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác thường xuyên cho hệ thống thông tin nội bộ này. Ngân hàng không chỉ thường xuyên cập nhật về bản thân khách hàng mà còn về tình hình tài chính, phi tài chính liên quan đến dự báo phương hướng phát triển, áp lực cạnh tranh, các đối thủ của khách hàng. Ngoài ra với các dự án đã thực hiện, ngân hàng cần thu thập kịp thời thông tin về hiệu quả hoạt động của dự án để làm cơ sở sữ liệu so sánh với các dự án khác. Bên cạnh việc thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn thông tin trên, bộ phận tín dụng cần tăng cường khai thác thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng, hiệp hội ngành nghề kinh doanh, từ các ngân hàng khác,….
3.4.2.5. Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.
- NHNT phải thiết lập quan hệ với khách hàng vay vốn một cách lâu dài, thường xuyên. Dựa vào những kinh nghiệm và những hiểu biết trong vay vốn, NHNT phải lựa chọn được những khách hàng thường xuyên vay vốn. Những khách hàng này sẽ nhận vốn vay của ngân hàng một cách ổn định và đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập ổn định. Như vậy ngân hàng sẽ rất yên tâm khi đã tạo được nguồn vốn là không sợ bị ứ đọng, không cho vay được. Việc thiết lập quan
hệ lau dài với khách hàng có lợi thế cho hoạt động của ngân hàng và cho cả khách hàng. Cán bộ tín dụng của ngân hàng có thể nhìn vào hoạt động qúa khứ và hiện tại của khách hàng thông qua những diễn biến phát sinh trên tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay để xác định, dự đoán những khả năng của khách hàng vay vốn, từ đó ngân hàng có những quyết định trong cho vay thích hợp, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra.
- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất khẩu: NHNT cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu ,thị trường xuất khẩu theo hướng sau:
+ Khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán và đặc biệt ưu đãi nhiều hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhân với NHNT, có kim ngạch xuất khẩu cao.
+ Ngành hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế như: dầu khí, thu mua và chế biến nông sản, thuỷ sản, dệt may,…
+ Chú trọng khách hàng có đầu tư công nghệ cao, hiện đại để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, có giá trị gia tăng cao.
+ Trong từng thời kỳ NHNT cần nghiên cứu và có chiến lược đầu tư xuất
khẩu đối với từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp cụ thể.
Trước hết. NHNT cần lựa chọn một số khách hàng xuất khẩu lớn và có uy tín để thực hiện ưu đãi và tài trợ toàn diện. Tạo cơ sở mở rộng TDTTXK, tăng thu dịch vụ và thu hút ngoại tệ.
3.4.2.6. Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.
Hiện nay ở NHNT đang áp dụng quy trình tín dụng ba bộ phận Quan hệ khách hàng - Quản lý rủi ro - Quản lý nợ. Quy trình này đã được NHNT áp dụng triển khai thí điểm tại một số đơn vị tiêu biểu của ngân hàng. Như vậy trong thời gian tới NHNT cần hoàn thiện quy trình này để áp dụng trong toàn hệ thống ngân hàng. Việc áp dụng quy trình tín dụng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc
tế này chắc chắn sẽ giúp NHNT có bước tiến dài và vững chắc trên thị trường tín dụng. Bên cạnh đó NHNT cân phải rà soát hệ thống các văn bản liên quan đến công tác quản lý điều hành và tác nghiệp theo hướng tập trung chỉnh sửa các quy định hiện hành chưa phù hợp và ban hành các quy định mới, nhằm đảm bảo các quy chế, quy trình TDTTXK được chuẩn hoá trong toàn hệ thống, từ đó giúp hoạt đọng của NHNT hoạt động tốt hơn.
3.4.2.7. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.
Con người là mấu chốt của mọi thắng lợi. Vì vậy NHNT cần phải từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TDTTXK, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn về bằng cáp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi tính, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất khẩu, ngân hàng quốc tế và luật quốc tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo yêu cầu chất lượng, mạnh dạn đề cập cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TDTTXK theo đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mọi người. Tổ chức thi kiểm tra chất lượng cán bộ, mở nhiều khoá đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên như: đào tạo tại chỗ, mời các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước đến giảng; đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán quốc tế; đào tạo về quản trị ngân hàng;…NHNT cần phối hợp với các trường và trung tâm trong và ngoài nước để gửi cán bộ đi học về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan.
NHNT cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có những thành tích tốt trong quá trình công tác, đồng thời cũng cần có chính sách kỷ luật, xử lý vi phạm đối với các cán bộ có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Với việc xây dựng được chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn và tạo ra văn hoá làm việc trong ngân hàng, NHNT sẽ tạo được động lực cho người lao động làm việc hăng say và đạt thành tích cao trong công việc.
Tóm tắt chương 3
Căn cứ vào chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam, chiến lược phát triển của NHNT đến năm 2015, chuyên đề đã ra các giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNT trong thời gian tới, đó là:
_ Nâng cao năng lực tài chính NHNT.
_ Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng
trình độ quốc tế.
_ Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.
_ Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.
_ Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng thời cơ và thách thức đan xen lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, NHNT đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh vực vừa mang lại thu nhập rất quan trọng cho NHNT, vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội đó chính là hoạt động TDTTXK.
Xét về phương diện tổng thể, hoạt động TDTTXK có vai trò vô cùng to lớn đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại, tăng trưởng kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống dân cư. Xét về phương diện cụ thể, hoạt động TDTTXK góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHNT, là mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
Trong thời gian qua, mặc dù TDTTXK đã đóng vai trò tích cực trong việc khuyến khích thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhưng những gì đã đạt được chưa tương xứng với quy mô, phạm vi và nhiệm vụ của NHNTVN. Chính vì vậy việc tìm ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN đang trở thành yêu cầu cấp thiết.
Chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
_ Hệ thống hoá những vấn đề lí luận chung về TDTTXK của NHTM.
_ Đánh giá thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN, những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong TDTTXK tại NHNTVN.
_ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong
thời gian tới.
Tuy nhiên TDTTXK là nghiệp vụ kinh doanh phức tạp, phạm vi khuôn khổ chuyên đề có giới hạn, điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, vì vậy chuyên đề khó tránh khỏi những hạn chế, sai sót và khiếm khuyết. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô về những vấn đề em nêu ra trong chuyên đề.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường ( 2003 ), Giáo trình Kinh doanh quốc tế - tập 2, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội.
2. GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
3. GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến ( 2005 ), Thanh toán quốc tế & tài trợ ngoại thương, Nxb Thống kê, Hà Nội.
II. Tài liệu của NHNTVN:
1) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 29 / 03 / 2002 ), Quyết định số 407 / QĐ – NHNT – HĐQT của Hội đồng quản trị NHNTVN về việc ban hành hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng, Hà nội.
2) Ngân hàng Nhà Nước ( 22 / 04 / 2005 ), Quyết định 493 / QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Hà nội.
3) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 12 / 08 / 2002 ), Quyết định số 130 / QĐ – NHNT về quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHNTVN.
4) Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
5) Bản cáo bạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 2006 ).
6) Báo cáo thường niên NHNTVN năm 2003, 2004, 2005.
III. Tài liệu khác:
1) Luận văn các khoá trước.
Lê Thị Thanh Huyền ( 2003 ), Những giải pháp thúc đẩy hỗ trợ tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.