Mở Rộng Mạng Lưới Chi Nhánh Và Quầy Giao Dịch Tiết Kiệm.


- Đạt mức tăng trưởng Dư nợ tối thiểu 45%/năm.

- Đạt mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế tối thiểu 70%/năm.

- Đạt tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2%

- Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, kịp thời đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng giao dịch.

- Giao chi tiêu kế hoạch cụ thể cho các phòng, tổ, các cá nhân trong chi nhánh.

- Bổ xung chỉnh xửa quy trình giao dịch, tín dụng, kế toán và các khâu quản lý, nâng cấp đổi mới công nghệ, đầu tư hệ thống thiết bị mới.

- Ngày càng nâng cao hiệu quả các hoạt động trong bộ máy của VPBank Hòa Bình bao gồm: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, ban quản lý tín dụng, kế toán giao dịch, phòng giao dịch, tin học và tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

3.1.2 Mục tiêu dài hạn của VPBank Hòa Bình

Mục tiêu dài hạn được xác định cho thời gian 5 năm và định hướng cho 10 năm. Mục đích của Ban Giám Đốc chi nhánh là tăng trưởng và phát triển ổn định những sản phẩm, dịch vụ thế mạnh từ đó làm cơ sở vững chắc phát triển những dự án chiến lược theo hướng đa dạng hóa, tất cả không ngoài 4 mục tiêu của chi nhánh:

+ Đảm bảo lợi nhuận

+ Phát triển bền vững

+ Đóng góp cho xã hội

+ Nâng cao chất lượng đời sống làm việc

Đạt được các mục tiêu trên là mong muốn của tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong VPBank Hòa Bình, mặc dù sẽ có những khác biệt. Tuy nhiên do chi nhánh hoạt động trong môi trường đặc thù, luôn chuyển biến mạnh vì vậy các sản phẩm dịch vụ, chiến lược kinh doanh của chi nhánh cũng phải thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.

VPBank Hòa Bình đưa ra những mục tiêu dài hạn sau:

- Phát triển đa phương và tăng tốc đối với các sản phẩm thẻ ATM: Đa dạng

hoá và mở rộng các kênh phân phối ngân hàng hiện đại trong đó thành lập thêm các


phòng giao dịch, tập trung khai thác có hiệu quả hệ thống ATM hiện có, mở rộng kênh chấp nhận thẻ, lắp đặt 15 máy ATM v à 25 POS ở khu dân cư đông đúc (gần điểm giao nhau của các tuyến đường lớn, gần Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại…).

- Phân khúc đối tượng khách hàng: Tập trung phát triển ngân hàng bán lẻ với phân khúc hợp lý là khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng Big và khách hàng tiềm năng để phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, phát triển mạnh tín dụng tiêu dùng, tín dụng bán lẻ.

- Phát triển sản phẩm: Đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói đối với khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng big. Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ gắn với hoạt động tín dụng ngân hàng.

- Hoàn thiện dịch vụ Ngân hàng bán lẻ: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển và cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, trong đó tập trung phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như VPBank Business, VP Super, thẻ tín dụng quốc tế, tín dụng nội địa, dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, bán chéo sản phẩm tín dụng, bảo hiểm, cho thuê tài chính…

- Nâng cao năng lực kiểm soát điều hành: Giữ vững an toàn cho VPBank Hòa Bình trong mọi tình huống và tăng cường khả năng cạnh tranh. Đảm bảo VPBank Hòa Bình luôn nằm trong tốp 3 trên địa bàn tỉnh.

3.2 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH KHẢ THI

Để thực hiện được các mục tiêu đưa ra, chúng ta có nhiều chiến lược kinh doanh để thực hiện và mỗi chiến lược có ưu nhược điểm riêng. Trước những tác động của môi trường bên trong và bên ngoài như đã phân tích ở chương 2 cần xác định cho VPBank Hòa Bình một hướng đi đúng nhất và không đi lệch con đường đã chọn.

Luận văn sử dụng công cụ ma trận SWOT đã trình bày ở chương I để phân

tích chiến lược VPBank Hòa Bình cần lựa chọn.


3.2.1 Phân tích ma trận SWOT

Qua phân tích các yếu tố S - W - O - T ở chương II, tác giả đề xuất các phương án chiến lược cho VPBank Hòa Bình


MA TRẬN SWOT

CƠ HỘI (O)

1. Tốc độ tăng trưởng GDP cao làm tăng nhu cầu đầu tư, từ đó làm tăng thu nhập cho ngân hàng.

2. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng kéo theo tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế.

3. Mở cửa thị trường tài chính tạo cơ hội cho các ngân hàng học hỏi kỹ thuật, quản lý.

4. Nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng rất lớn do dân số ngày càng tăng.

5. Khoa học công nghệ phát triển làm cho sản phẩm ngân hàng ngày càng đa dạng.

6.Tình hình chính trị ổn định, chính sách kêu gọi đầu tư thông thoáng tạo điều kiện để các công ty trong và ngoài nước đầu tư

vào Hòa Bình.

NGUY CƠ (T)

1. Khách hàng đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngân hàng cao hơn.

2. Mở cửa thị trường tài chính làm cho các ngân hàng cạnh tranh với các đối thủ có ưu thế hơn hẳn về năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý.

3. Hệ thống các ngân hàng quá nhiều tạo ra sự cạnh tranh về thị phần, nhân lực, gây xáo trộn chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.

ĐIỂM MẠNH (S)


1. Sự đoàn kết và thống nhất trong tư tưởng và hành động từ Ban giám đốc cho tới nhân viên.

2. Cán bộ lãnh đạo và đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc.

3. Năng lực tài chính của VPBank Hòa Bình mạnh hơn qua các năm.

4. Uy tín kinh doanh, thương hiệu đã

phát triển, được nhiều người biết đến.

KẾT HỢP S - O


Chiến lược đa dạng hóa chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phát triển mạng lưới.

KẾT HỢP S – T


Chiến lược huy động và cho vay lãi suất thấp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho ngân hàng VPBank Hòa Bình giai đoạn 2011-2015 - 11



ĐIỂM YẾU (W)

1. Tổng tài sản có nhỏ

2. Các sản phẩm, dịch vụ tiết kiệm,

cho vay chưa đa dạng.

3. Sử dụng và đào tạo nhân viên chưa được quan tâm.

4. Chiến lược kinh doanh, Marketing còn yếu, chưa được đầu tư đúng mức.

5. Mạng lưới điểm giao dịch không nhiều chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.

6. Cơ cấu tổ chức chưa khoa học.

KẾT HỢP W – O


Chiến lược cơ cấu lại bộ máy tổ chức, phát triển nguồn nhân lực

KẾT HỢP W – T


Chiến lược đẩy mạnh hoạt

động MAKETTING

Hình 3.1: Ma trận SWOT

3.2.2 Nhận dạng các phần của chiến lược

Từ ma trận SWOT chúng ta nhận dạng 4 chiến lược

1. Đa dạng hóa chất lượng dịch vụ và phát triển mạng lưới.

2. Huy động và cho vay lãi suất thấp.

3. Cơ cấu lại bộ máy tổ chức, phát triển nguồn nhân lực

4. Đẩy mạnh hoạt động MAKETTING

3.2.3 Lựa chọn chiến lược

Qua phân tích môi trường kinh doanh, môi trường nội bộ, ma trận SWOT, những thuận lợi, khó khăn và mục tiêu phát triển của ngân hàng chúng ta lựa chọn 2 chiến lược mà chi nhánh cần tập trung thực hiện trong thời gian tới như sau:

Chiến lược 1: Đa dạng hóa chất lượng dịch vụ và phát triển mạng lưới.

Chiến lược 2: Đẩy mạnh hoạt động MAKETTING

3.2.4 Giải pháp thực hiện chiến lược

Từ 2 chiến lược đã chọn chúng ta đưa ra các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm giúp cho Ngân hàng VPBank Hòa Bình phát huy tốt nhất tiềm lực sẵn có của mình, hoàn thành kế hoạch kinh doanh đề ra giai đoạn 2011 - 2015

3.3 CÁC CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ

Trong Chương 2 đã phân tích các yếu tố hình thành chiến lược kinh doanh của VPBank Hòa Bình đối với từng SBU khác nhau. Sau đây sẽ là các chiến lược cụ thể của từng SBU:


3.3.1 Nhóm sản phẩm Huy động nguồn vốn

Đối với hoạt động tại ngân hàng vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại VPBank Hòa Bình vốn tự có chỉ chiếm một phần rất nhỏ, còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy vốn huy động hay công tác huy động vốn có vay trò rất lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển ngân hàng.

Để giải quyết vấn đề huy động vốn VPBank Hòa Bình cần mở rộng các hình thức huy động tiền gửi, tiết kiệm thường, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm tích lộc… phát triển sản phẩm thẻ ATM, tài khoản thông minh. Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm, không chỉ dừng lại việc chỉ có tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, mà cần có giải pháp linh hoạt, đa dạng hơn nữa trong các sản phẩm huy động vốn.

3.3.1.1 Hoàn thiện công nghệ ngân hàng.

Hiện nay, VPBank đã trang bị hệ thống công nghệ tin học hiện đại, đồng bộ, có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, VPBank Hòa Bình cần coi trọng củng cố và kiện toàn phương tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự động sang tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường liên ngân hàng bằng điện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Sẽ làm cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế.


Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đơn giản dễ hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh toán nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng.

Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới trang thiết bị, hoàn thiện cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hòa nhập vào mạng lưới thanh toán hiện đại.

3.3.1.2 Mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy giao dịch tiết kiệm.

Nền kinh tế càng phát triển, khối lượng công việc ngày càng tăng lên thì vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng mà không mất nhiều thời gian, vì thời gian đang ngày càng trở thành “vàng bạc” thực sự. Với quỹ thời gian eo hẹp chưa chắc đã đủ cho họ hoàn thành công việc của mình chứ chưa nói đến việc bỏ ra thời gian để tới với ngân hàng, thậm chí còn phải chờ đợi cán bộ ngân hàng rất lâu để hoàn tất một nghiệp vụ (khi đông khách).

Để tăng cường huy động vốn, khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, VPBank Hòa Bình cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng lưới chi nhánh một cách hợp lý, mở thêm các quỹ tiết kiệm lưu động đi thu tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh khi dân chúng yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự án đầu tư triển khai trên địa bàn để vận động và nhận tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền đền bù từ giải phóng mặt bằng. Đồng thời, nghiên cứu mở thêm các quầy giao dịch tại các khu đông dân cư như khu chợ lớn, các trung tâm thương mại lớn của thành phố, các khu dân cư cao cấp...chính điều này sẽ cho phép chi nhánh khai thác nguồn vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối lớn. Nhưng sự thâm nhập của mạng lưới chi nhánh, bàn tiết kiệm lưu động vào cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của người dân.

Bên cạnh việc mở rộng màng lưới, chi nhánh cần nghiên cứu, áp dụng thời


gian giao dịch cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế – xã hội và tâm lý, thói quen tích luỹ, tiêu dùng của người dân trên địa bàn hoạt động của mình. Chi nhánh chủ yếu hoạt động trên địa bàn Thành phố Hòa Bình, nơi tập trung đông đúc các công ty lớn nhỏ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cơ quan, sở ban ngành của tỉnh ... nên đại bộ phận là cán bộ công nhân viên, thì việc xem xét lại thời gian làm việc của chi nhánh là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của chi nhánh nói riêng. Giờ làm việc của chi nhánh trùng với giờ hành chính có thể gây bất tiện cho những người muốn đến giao dịch với chi nhánh, trong đó có những người muốn đến gửi tiền nhưng gặp khó khăn về thời gian. Vì vậy, chi nhánh nên bố trí cho riêng bộ phận quầy phục vụ các tài khoản cá nhân mở cửa sớm hơn và làm việc muộn hơn, rồi cho các cán bộ đó hưởng lương ngoài giờ. Bộ phận này có thể chia thành hai ca làm việc, hoạt động từ 7h đến 19h. Với lịch làm việc như vậy, những người có tài khoản có thể tranh thủ gửi tiền, rút tiền vào nhiều lúc khác nhau mà không ngần ngại khi nghĩ đến việc phải chờ đợi trong không khí đông đúc, ngột ngạt của quầy giao dịch khi đến đúng giờ cao điểm, vừa tận dụng tốt nhất thời gian rảnh rỗi của mình.

3.3.1.3 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn.

VPBank Hòa Bình tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài ngân hàng phấn đấu đạt được mục tiêu: bất kì cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kì hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng đó rút một phần gốc trước hạn, trả lãi định kì với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa chọn kì hạn bất kì trong trong giới hạn kì hạn tối đa của ngân hàng:

3.3.1.4 Phát huy hiệu quả chiến lược marketing ngân hàng.

Một công tác không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng là chính sách Marketting, trong đó nổi bật là hoạt động quảng cáo, khuyếch trương, tuyên truyền thông tin. Đây là việc làm chi nhánh đương nhiên phải


thực hiện để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt về lĩnh vực cung ứng các sản phẩm tài chính ra quảng đại quần chúng. Ngoài việc mở rộng phạm vi hoạt động và chuyển tải các thông tin về VPBank Hòa Bình; quảng cáo, khuyếch trương trong huy động vốn, nhất là huy động tiết kiệm còn có ý nghĩa tuyên truyền ý thức tiết kiệm cho người dân, tạo cơ sở tập trung được các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm thực hiện các chương trình đầu tư, phát triển đất nước, mà trước hết là phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn, cải thiện đời sống và tri thức người nông dân.

Trong thời gian qua, chi nhánh đã ý thức rõ vai trò to lớn của công tác Marketting nói chung và hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nói riêng nên đã không ngừng đẩy mạnh công tác này, nghiên cứu áp dụng vào thực tế những biện pháp quảng cáo, khuyếch trương mới, phù hợp với tâm lý và sở thích người dân. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập ngân hàng ngày càng cao, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đầu tư sinh lời, chi nhánh cần phải coi trọng hơn nữa chính sách khuyếch trương, quảng cáo – một bộ phận quan trọng của chiến lược Marketting. Cụ thể:

- Chi nhánh thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động tài chính, báo cáo tài chính kiểm toán...thông qua các ấn phẩm, truyền thanh, truyền hình để dân chúng biết cụ thể hơn về khả năng hoạt động và các dịch vụ của chi nhánh cũng như lợi ích mà nó sẽ đem lại cho khách hàng. Từ đó tạo ra cho khách hàng một cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về hoạt động của chi nhánh, tăng lòng tin của họ và họ sẽ gửi tiền nhiều hơn.

- Để khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng biết thêm thông tin một cách thực tế hơn, chi nhánh nên khuyến khích họ tham gia vào các buổi nói chuyện, thuyết trình giới thiệu về hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn tại các cơ quan, xí nghiệp, trường học hay đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng... Qua đó làm cho mọi người dân thấy được các ưu điểm của việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đó là tính an toàn, tiện dụng, khả năng sinh lời.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 04/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí