(1) Đối với chi phí NVL trực tiếp
Tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera, chi phí NVL trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Với đặc thù sản xuất là sản phẩm trải qua nhiều công đoạn nên NVL trực tiếp tại các DN thường được đưa vào ngay từ đầu của công đoạn sản xuất, tuy nhiên đối với một số DN như tại các công ty sản xuất gạch ốp lát, bê tông khí… một số NVL trực tiếp được thêm vào ở một vài công đoạn sau.
Chi phí NVL trực tiếp tại 14/14DN đều được tiến hành hạch toán chi tiết cho từng đối tượng chi phí đó là từng loại sản phẩm. Sở dĩ các DN có thể hạch toán chi tiết được chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm vì thông thường mỗi loại sản phẩm cần các loại NVL khác nhau và tại một thời điểm DN chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm trên một dây chuyền sản xuất. Hầu hết các DN đều tiến hành mở các sổ chi tiết của tài khoản 621 cho từng loại sản phẩm để tập hợp chi phí NVL trực tiếp xuất sử dụng trên cơ sở các chứng từ xuất kho NVL.
Tại Công ty CP Viglacera Hà nội, chi phí NVL trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu xương, men màu, hoá chất. Chi phí NVL trực tiếp hiện chiếm tỷ trọng lớn (từ 55% đến 60%) trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm (Gạch lát nền, gạch lát sân vườn và gạch lát nền cotto). Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621 và mở chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 để theo dõi chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm, cụ thể:
- TK6211 dùng để theo dõi chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm gạch lát nền
- TK6212 dùng để theo dõi chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm gạch lát sân vườn
- TK6213 dùng để theo dõi chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm gạch lát nền cotto
Còn tại Công ty CP Bê tông khí Viglacera, chi phí NVL trực tiếp được theo dõi trên TK621. Công ty mở 2 tài khoản cấp 2 để theo dõi khoản mục chi phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí, cụ thể:
- TK6211 dùng để tập hợp chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất gạch
- TK6212 dùng để tập hợp chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất tấm panel
Hàng ngày, khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, kế toán ghi nhận vào tài khoản tương ứng, cuối tháng tổng hợp từ sổ chi tiết (Phụ lục 19) lên Bảng tổng hợp chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ (Bảng 3.2).
(2) Đối với chi phí NC trực tiếp
Tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera, với đặc thù là hầu hết các DN đều ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại, nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trến thế giới như Ý, Đức, Hàn Quốc… Do đó, tỷ trọng chi phí NC trực tiếp ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất.
Tương tự chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp ở nhóm các DN này được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng chi phí, cụ thể là theo từng loại sản phẩm sản xuất. Các DN đều tiến hành mở các sổ chi tiết của tài khoản 622 cho từng loại sản phẩm để tập hợp chi phí NC trực tiếp sử dụng cho từng loại sản phẩm trên cơ sở các chứng từ về chi phí NC trực tiếp như bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương...
Tại Công ty CP Bê tông khí Viglacera, NC trực tiếp chỉ bao gồm NC đứng máy và NC đóng gói, các công việc khác của quá trình sản xuất đều do máy móc thực hiện. Một người công nhân có thể đảm nhiệm vận hành nhiều máy cùng một lúc. Công ty trả lương cho NC trực tiếp theo sản phẩm. Chi phí NC trực tiếp đang được DN theo dõi trên TK622. Công ty mở 2 tài khoản cấp 2 để theo dõi khoản mục chi phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm: (i) TK6221 – dùng để tập hợp chi phí NC trực tiếp sản xuất gạch; (ii) TK6222 – dùng để tập hợp chi phí NC trực tiếp sản xuất tấm panel. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tính lương và các khoản phải trả theo lương của NC trực tiếp sản xuất, ghi nhận chi phí NC trực tiếp vào tài khoản tương ứng. Cuối tháng, từ sổ kế toán chi tiết (Phụ lục 20) tổng hợp lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ (Bảng 3.2).
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trực tiếp (Tháng 06/2020)
Nội dung | Chi phí phát sinh (đ) | ||
Gạch | Panel | ||
1 | Chi phí NVL trực tiếp | 1,485,827,249 | 2,911,868,626 |
1.1 | Vôi | 431,013,408 | 775,504,912 |
Vôi zon | - | 775,504,912 | |
Vôi cục | 431,013,408 | - | |
1.2 | Xi măng | 376,908,000 | 554,835,150 |
Xi măng PC40 | - | 554,835,150 | |
Xi măng PCB40 | 376,908,000 | - |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Về Tct Viglacera Và Một Số Dnsx Thuộc Tct Viglacera
- Đặc Điểm Sản Phẩm Và Quy Trình Sản Xuất Sản Phẩm
- Bảng Tổng Hợp Phân Loại Chi Phí Theo Chức Năng Có Chi Tiết Theo Từng Yếu Tố Chi Phí Tại Một Số Dnsx Thuộc Tct Viglacera
- Bảng Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm (Tháng 06/2020)
- Thống Kê Mô Tả Và Tương Quan Giữa Các Biến Sử Dụng Trong Mô Hình
- Kết Quả Đánh Giá Nhân Tố Sự Ủng Hộ Của Ban Lãnh Đạo
Xem toàn bộ 262 trang tài liệu này.
Nội dung | Chi phí phát sinh (đ) | ||
Gạch | Panel | ||
1.3 | Bột nhôm | 323,635,200 | 345,216,016 |
Bột nhôm RB402 | - | 345,216,016 | |
Bột nhôm RB302 | 323,635,200 | - | |
1.4 | Thạch cao | 87,254,496 | 92,887,200 |
Thạch cao thái lan | - | 92,887,200 | |
Thạch cao nhiệt điện | 87,254,496 | - | |
1.5 | Cát | 267,016,145 | 209,230,764 |
1.6 | Lưới thép | 835,697,292 | |
1.7 | Sơn | 98,497,292 | |
2 | Chi phí NC trực tiếp | 273,819,840 | 280,430,880 |
2.1 | NC đứng máy | 247,524,480 | 250,869,160 |
2.2 | NC đóng gói | 26,295,360 | 29,561,720 |
Tổng cộng | 1,759,647,089 | 3,192,299,506 |
Nguồn: Số liệu kế toán tháng 06/2020 tại Công ty CP Bê tông khí Viglacera
Tuy nhiên, có một số DN cá biệt (Công ty CP Kính Viglacera Đáp Cầu và Công ty CP gạch Clinker Viglacera), do đặc thù sản xuất nhiều loại sản phẩm trong cùng một phân xưởng, thậm chí trên cùng một dây chuyền sản xuất, sản phẩm khác nhau chủ yếu ở nguyên vật liệu đầu vào, dẫn đến chi phí NC khó theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm. Do vậy, đối với các DN này chi phí NC trực tiếp sẽ được tập hợp chung cho toàn phân xưởng, cuối kỳ mới tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức chi phí NVL trực tiếp.
(3) Đối với chi phí SXC
Tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera, chi phí SXC chủ yếu được DN theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí, ngoại trừ 02/14DN có đặc thù là có nhiều xưởng sản xuất thì chi phí SXC ngoài việc theo dõi theo từng yếu tố còn được theo dõi theo từng phân xưởng. Cụ thể, các yếu tố chi phí SXC được chi tiết như sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công và tất cả các khoản phải trả khác cho những nhân viên làm nhiệm vụ quản lý sản xuất như: quản đốc phân xưởng, tổ trưởng…
- Chi phí khấu hao: Bao gồm các chi phí về khấu hao nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị sản xuất,… Tại các DNSX thuộc TCT Viglacera, chi phí khấu khao chiếm tỷ trọng khá lớn do hầu hết các DN đều có dây chuyền sản xuất hiện đại, việc sản xuất chế tạo sản phẩm phần lớn do máy móc thiết bị đảm nhiệm.
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng: Bao gồm các yếu tố chi phí như than, khí gas, xăng, dầu diezen, điện… Do đặc thù sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng nên các sản phẩm thường phải trải qua các công đoạn nghiền, nung, sấy, chưng áp… cộng với việc chủ yếu sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất nên yếu tố chi phí nhiên liệu, năng lượng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí SXC của DN.
- Chi phí vật liệu phụ và vật tư tiêu hao: Bao gồm các yếu tố chi phí về vật liệu phụ và các vật tư tiêu hao phục vụ quá trình sản xuất, như: dầu bôi trơn, phụ gia,…
- Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những khoản chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất. Một loại công cụ dụng cụ phổ biến tại nhóm các DN này đó là tấm pallet, chi phí về tấm pallet chiếm phần lớn trong tổng chi phí về công cụ dụng cụ của DN.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ quá trình sản xuất như: chi phí vệ sinh công nghiệp, chi phí xử lý chất thải, chi phí phòng cháy chữa cháy, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí điện nước, điện thoại…
Trong doanh nghiệp sản xuất, SXC thường được tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất trong phân xưởng. Tuy nhiên, tại các DN khảo sát, do đặc thù quá trình sản xuất khép kín và diễn ra liên tục, các phân xưởng đều được bố trí trên một mặt bằng công xưởng nên chi phí SXC không được tập hợp cho từng phân xưởng mà được tập hợp cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Về việc thiết kế tài khoản kế toán, chi phí SXC được theo dõi trên tài khoản 627, trong đó các tài khoản cấp 2, cấp 3 của TK627 được mở để theo dõi riêng và chi tiết chi phí SXC theo từng yếu tố (TK cấp 2) và tiểu mục yếu tố chi phí (TK cấp 3) (Phụ lục 17). Đối với một số ít các DN có nhiều hơn một phân xưởng thì chi phí SXC trước hết được mở TK cấp 2 của TK627 để theo dõi chi phí SXC phát sinh của từng phân xưởng, sau đó mở TK cấp 3, cấp 4 của TK627 được mở để theo dõi chi tiết chi phí SXC của từng phân xưởng theo từng yếu tố chi phí (TK cấp 3) và từng tiểu mục yếu tố chi phí (TK cấp 4) (Phụ lục 18).
Về tỷ trọng chi phí SXC:
Theo số liệu khảo sát tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera, tỷ trọng chi phí SXC trong tổng chi phí sản xuất dao động ở mức khoảng 10%-20% (có 03/14 DN), 20%-30% (có 04/14 DN), trên 30% (có 07/14 DN). Số liệu này cho thấy tỷ trọng chi phí SXC của một số DNSX thuộc TCT Viglacera chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí sản xuất. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng chi phí SXC cao là do các DN này áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại vào sản xuất, có những dây chuyền sản xuất hiện đại liên tục khép kín được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới với trị giá lớn, dẫn đến chi phí khấu hao tại các DN thường lớn. Do vậy, việc phân bổ chi phí SXC một cách hợp lý, tin cậy và khoa học cho các đối tượng chi phí là yêu cầu cốt yếu của một số DNSX thuộc TCT Viglacera.
Trên 30%
50%
Từ 10% đến dưới 20%
Từ 20% đến dưới 30%
Từ 10% đến dưới 20%
Từ 20% đến dưới 30%
Trên 30%
Hình 3.3: Tỷ trọng chi phí SXC tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera
Nguồn: Kết quả tác giả khảo sát năm 2020
Về tiêu thức phân bổ chi phí SXC:
Kết quả khảo sát cho thấy có đến 06/14 DN (43%) đang sử dụng một tiêu thức duy nhất để phân bổ chi phí SXC, cụ thể: 04/14 DN (29%) đang phân bổ chi phí SXC trên cơ sở khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi, 02/14 DN (14%) đang sử dụng một trong các tiêu thức: chi phí NVL trực tiếp hoặc tổng chi phí sản xuất trực tiếp (bao gồm chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp) để phân bổ chi phí SXC. Chi phí NC trực tiếp không được các DN sử dụng làm tiêu thức phân bổ, nguyên nhân là do đặc điểm
sản xuất tại DNSX thuộc TCT Viglacera hiện nay chủ yếu sử dụng máy móc công nghệ trong sản xuất, tỷ trọng chi phí NC trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí, do vậy việc phát sinh chi phí SXC không gắn kết nhiều với việc phát sinh chi phí NC trực tiếp trong DN.
Trong khi đó, có 08/14 DN (57%) đang sử dụng nhiều hơn một tiêu thức phân bổ, cụ thể: 05/14 DN (36%) sử dụng 2 tiêu thức phân bổ, 03/14 DN (21%) sử dụng 3 tiêu thức phân bổ.
Tỷ lệ DN sử dụng 1 tiêu thức phân bổ chi phí SXC
Tỷ lệ DN sử dụng 2 tiêu thức phân bổ chi phí SXC Tỷ lệ DN sử dụng 3 tiêu thức phân bổ chi phí SXC
21%
43%
36%
Hình 3.4: Số lượng tiêu thức phân bổ chi phí SXC được sử dụng tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera
Nguồn: Kết quả tác giả khảo sát năm 2020
Bảng 3.3: Bảng thống kê các tiêu thức phân bổ chi phí SXC áp dụng tại một số DNSX thuộc TCT Viglacera
Các tiêu thức phân bổ chi phí SXC đang được DN áp dụng | Số lượng DN áp dụng | Khoản mục chi phí SXC được phân bổ theo tiêu thức tương ứng | ||||||
Chi phí QLPX | NVL phụ và VTTH | CCDC | KH TSCĐ | Nhiên liệu, năng lượng | CF bằng tiền khác | |||
1 | DN dùng 1 tiêu thức phân bổ | |||||||
- Chi phí NVL trực tiếp | 4 | x | x | x | x | x | x | |
- Tổng chi phí sản xuất trực tiếp | 1 | x | x | x | x | x | x | |
- Số lượng SPHT quy đổi | 1 | x | x | x | x | x | x |
Các tiêu thức phân bổ chi phí SXC đang được DN áp dụng | Số lượng DN áp dụng | Khoản mục chi phí SXC được phân bổ theo tiêu thức tương ứng | ||||||
Chi phí QLPX | NVL phụ và VTTH | CCDC | KH TSCĐ | Nhiên liệu, năng lượng | CF bằng tiền khác | |||
2 | DN dùng 2 tiêu thức phân bổ | |||||||
- Chi phí NVL trực tiếp | 3 | x | x | x | x | x | ||
- Tổng chi phí sản xuất trực tiếp | 1 | x | x | x | x | x | ||
- Số lượng SPHT quy đổi | 1 | x | x | x | x | x | ||
- Hệ số | 5 | x | ||||||
3 | DN dùng 3 tiêu thức phân bổ | |||||||
- Chi phí NVL trực tiếp | 3 | x | x | x | x | |||
- Số lượng SPHT quy đổi | 3 | x | ||||||
- Hệ số | 3 | x |
Nguồn: Kết quả tác giả khảo sát năm 2020
Đối với yếu tố chi phí năng lượng, do đặc thù sản xuất nên chi phí năng lượng phát sinh trong các DN với giá trị lớn, do vậy để phân bổ cho các đối tượng tính giá một cách khoa học và chính xác hơn, một số DN sử dụng tiêu thức phân bổ riêng cho khoản mục chi phí này, tiêu thức phân bổ phổ biến áp dụng cho khoản mục chi phí này là dựa trên hệ số.
Tại Công ty CP Bê tông khí Viglacera chi phí SXC là nhiên liệu, năng lượng đang được phân bổ theo hệ số (sản phẩm gạch hệ số 1, sản phẩm panel hệ số 2), các chi phí SXC còn lại được phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp. Ngoài ra, có 2 đơn vị là Công ty CP Viglacera Thăng Long và Công ty CP Viglacera Tiên Sơn ngoài việc áp dụng tiêu thức phân bổ riêng cho chi phí SXC là chi phí năng lượng, nhiên liệu còn áp dụng tiêu thức phân bổ riêng đối với chi phí khấu hao TSCĐ và tiêu thức được lựa chọn để phân bổ khoản mục chi phí này đều theo số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi trong kỳ.
Căn cứ vào chi phí SXC thực tế phát sinh, kế toán tập hợp chi phí SXC vào tài khoản tương ứng. Cuối tháng, từ sổ kế toán chi tiết (Phụ lục 21) tổng hợp lên Bảng tổng hợp chi phí SXC (Bảng 3.4):
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí SXC (Tháng 06/2020)
Nội dung | Chi phí phát sinh trong kỳ (đ) | |
1 | Chi phí khấu hao | 1,398,482,998 |
2 | Chi phí quản lý phân xưởng | 225,194,610 |
3 | NVL phụ và vật tư tiêu hao | 389,975,648 |
Nước thải | 6,398,883 | |
Nước sạch | 155,094,890 | |
Bi nghiền | 15,080,987 | |
Dầu phun khuôn | 32,098,765 | |
Dây cắt | 3,097,976 | |
Sáp nến | 54,990,589 | |
Dây đai đóng gói SẢN PHẨM | 12,080,049 | |
Dây đai pet | 8,404,244 | |
Dây đai phương pháp | 6,040,025 | |
Màng Phim | 4,202,122 | |
Nẹp kẹp | 3,020,012 | |
Băng dính | 1,510,006 | |
Bìa caton | 75,988,221 | |
Thanh nẹp góc | 9,873,045 | |
Vật tư xuất dùng khác | 2,095,834 | |
4 | Nhiên liệu, năng lượng | 1,404,971,447 |
Dầu diezen | 58,984,234 | |
Than cục 5 (Ron) | 385,127,689 | |
Điện năng | 960,859,524 | |
5 | Công cụ dụng cụ | 182,097,113 |
6 | Chi phí bằng tiền khác | 495,214,568 |
Tổng cộng | 4,095,936,383 |
Nguồn: Số liệu kế toán tháng 06/2020 tại Công ty CP Bê tông khí Viglacera
Chi phí SXC sau khi được tổng hợp đầy đủ, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho 2 loại sản phẩm là gạch và tấm panel dựa trên tiêu thức phù hợp. Công ty CP Bê tông khí Viglacera đang sử dụng 2 tiêu thức để phân bổ chi phí SXC, cụ thể: