Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Toàn Doanh Nghiệp.

Tại Xí nghiệp máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là máy móc của Xí nghiệp không có máy móc đi thuê nên kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung như sau.

Biểu Số 10 ( Sổ nhật ký Chung ) .


2.2.5 Kế toán Tập hợp Chi phí Sản Xuất Chung.

Chí phí sản xuất chung là khoản mục chi phí mà Xí nghiệp chi ra cho bộ phận quản lý đội, phân xưởng.

2.2.5.1 Chi phí nhân viên phân xưởng :

Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý phân xưởng, đội, các khoản BHXH, KPCĐ trích theo lương cơ bản của đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội.

Xí nghiệp trích BHXH 17% và KPCĐ 2% chi nộp cho người lao động còn 6% sẽ trích từ lương cơ bản của người lao động, kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau:

Nợ TK 627 ( chi tiết ) Có TK 3383 ( BHXH ) Có TK 3382 (KPCĐ )

2.2.5.2 Chi phí dụng cụ sản xuất

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

Đố là các khoản chi để mua dụng cụ sản xuất cho các tổ đội, phân xưởng, khi có nhu cầu về các công cụ dụng cụ cần thiết, các đơn vị yêu cầu mua và xuất dùng luôn nên dụng cụ này đi vào chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp.

Nợ TK 627 ( chi tiết cho từng công trình ) Có TK liên quan

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3 – công ty cổ phần sông đà 11 - 8

2.2.5.2 Chi Phí KHTSCĐ.

Trong quá trình thi công thì tài sản bao giờ cũng bị hao mòn dần, trích khấu hao là tính vào một phần hao mòn của TSCĐ để tạo ra nguồn tái sản xuất cho TSCĐ.

Từ bảng phân bổ khấu hao kế toán hạch toán, định khoản như sau : Nợ TK 627 ( Chi tiết ch từng công trình )

Có TK 214

Biểu 11. Bảng trích khấu hao


2.2..5.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Công Ty trúng thầu nhiều công trình nên khi xây xựng đòi hỏi phải có lượng máy móc nhiều, nên để đáp ứng được nhu cầu về máy móc Công Ty phải đi thuê máy móc thiết bị, lúc này chi phí thuê máy thi công sẽ hạch toán vào tài khoản

627(7). Khi đó các công trình liên quan kế toán phản ánh trên các sổ kế toán liên quan.

Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 627

Có tk 111, 112, 331

Ngoài ra còn cố các chi phí khác như : Chi phí tiề điện, nước phục vụ cho thi công công trình, chi phí vận chuyển…,đều được kế toán tập hợp vào chi phí này. Kế toán định khoản:

Nợ TK 627

Có TK liên quan

2.2.5.4 Chi phí bằng tiền khác.

Là các khoản chi phí khác với các khoản chi trên, chi phí này phục vụ chung cho Xí nghiệp như : Chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách……Khi có phát sinh các nghiệp vụ này kế toán ghi sổ :

Nợ TK 627 ( chi tiết liên quan ) Có 111,141….

Cuối tháng, kế toán nhật ký chung sẽ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang chi phí SXKDDD.

Nợ TK 154

Có TK 627

Biểu Số 12 ( Sổ nhật ký chung )


2.2.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.

Tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp là hàng quý và đối tượng tính giá thành của Xí nghiệp là các công trình xây lắp của Xí nghiệp .

Xí nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình, cuối qúy kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154, đồng thời khoá sổ TK 627 vào bên nợ TK 627

“chi phí sản xuất chung” đực phân bổ theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất.

Xác định đối tượng tính giá thành sản xuất là khâu quan trọng hàng đầu trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán, kế toán tính giá thành căn cứ vào đặc điểm của Xí nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp và đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của Xí nghiệp là các công trình xây lắp.

Phương pháp tính giá thành, dựa vào đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí của Xí nghiệp tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất đầu kỳ, cuối kỳ đánh giá .

Tổng giá thành thực tế của công trình

Chi phí sản

= xuấ dở dang + đầu kỳ

Chi phí sản xuất Phát sinh trong kỳ

Chi phí sản

_ xuất phát sinh

cuối kỳ


Căn cứ vào đặc điểm tổ chức của Xí nghiệp và những điều kiện hiện tại ở Xí nghiệp, kỳ tính giá thành được xác định vào hàng quý tại thời điểm cuối quý.

* Phần chi phí phí sản xuất trong bảng tính giá thành chỉ bao gồm những khoản mục chi phí trực tiếp, các khoản chi phí gián tiếp tập hợp trên TK 642 và cuối kỳ kết chuyển sang bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp và tính ra kết quản sản xuất chung của toàn Công Ty .


* Quy Trình Kết Chuyển Và Tính Giá Thành Cuối kỳ :


( 1 )

( 6 )

( 5 )

TK 621 TK 154 TK 642 TK 911

TK 622

( 2 )

( 3 )

( 7 )

TK 623 TK 641


TK 627


( 4 )


Giải thích:

( 1 ) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ.

( 2) Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ.

( 3 ) Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp được kết chuyền cuối kỳ.

( 4 ) Chi phí sản xuất chung tập hợp được phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ.

( 5 ) Kết chuển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để xác định kế quả kinh doanh cuối kỳ.

( 6 ) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.

( 7 ) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.

Các định mức, đơn giá dự toán được Nhà Nước, Công Ty quy định được lập cho từng công trình cụ thể sẽ được phân tích thành các khoản mục chi phí để quản lý chi phí sản xuất và giá thành dễ dàng hơn, phần chi phí sản xuất trong kỳ được phản ánh theo các khoản mục chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí sản xuất chung.

Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của Xí nghiệp được tập hợp cho từng công trình, do vậy để có số liệu hợp lý kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất và sổ chi tiết chi phí của từng công trình trong quý đó.

Biểu 13 ( Sổ Cái TK 154 )


Thông qua chương trình kế toán máy, khi sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mỗi công trình sẽ được sử dụng TK 154 theo mã riêng như :

TK 15409 - Công trình bản vẽ

TK 15412 – Công trình xưởng quốc oai TK 154 14 – Công trình TBA vật Cách

Biểu Số 14 : ( Sổ chi tiết TK 15409- công trình Bản Vẽ )


Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí trong tháng ( có mã số riêng cho từng đối tượng ). Chương trình máy tính tự động đưa số liệu đã nhập đến các đối tượng chịu chi phí và đến các bảng biểu báo cáo tài chính. Máy sẽ tự động kết chuyển các tài khoản.

TK 621,TK622,TK623,TK627 Sang TK154

Nợ TK 154 ( tổng hợp và chi tiết )

Có TK 621,622,623,627

Kế toán căn cứ vào số liệu đã tính toán ở trên để vào bảng tổng hợp chi phí và giá thành sản xuất của đơn vị.

Biểu Số 15 ( bảng tổng hợp chi phí và giá thành )


Chương 3 :

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sông đà 11-3

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/04/2022