Bảng 6b. Kết quả phân tích yếu tố phần đánh giá theo năm học
Nội dung | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | F (P) | ||
1 | Tạo môi trường để sinh viên giao tiếp và thể hiện năng lực | Năm 1 | 11.792 | 2.637 | 0.196 (0.899) |
Năm 2 | 11.643 | 2.214 | |||
Năm 3 | 11 .700 | 2.632 | |||
Năm 4 | 11.547 | 2.958 | |||
2 | Tự rèn luyện bản thân | Năm 1 | 18.631 | 4.628 | 0.017 (0.997) |
Năm 2 | 18.706 | 3.653 | |||
Năm 3 | 18.723 | 4.004 | |||
Năm 4 | 18.698 | 4.685 | |||
3 | Phát huy tính tích cực xã hội trong xây dựng tập thể | Năm 1 | 22.625 | 5.041 | 0.253 (0.589) |
Năm 2 | 22.894 | 4.535 | |||
Năm 3 | 22.554 | 5.370 | |||
Năm 4 | 22.509 | 4.886 | |||
4 | Tích lũy kinh nghiệm thực tiễn | Năm 1 | 82.185 | 16.745 | 0.115 (0.951) |
Năm 2 | 81.814 | 14.045 | |||
Năm 3 | 81.300 | 17.498 | |||
Năm 4 | 81.057 | 17.532 |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Tác Đoàn Và Phong Trào Sinh Viên Của Đoàn Thanh Niên -Hội Sinh Viên Đóng Góp Tích Cực Vào Quá Trình Đào Tạo Trường:
- Đánh Giá Về Công Tác Xã Hội Do Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Mình Và Hội Sinh Viên Việt Nam Tổ Chức:
- A. Kết Quả Phân Tích Yếu Tố Phần Đánh Giá Theo Giới Tính:
- Để Quản Lý, Tổ Chức Tôi Những Hoạt Động Xã Hội Của Đoàn - Hội Cần Phải Chỉ Đạo Thực Hiện
- Đảm Bảo Tính Linh Hoạt, Mềm Dẻo Và Sáng Tạo Của Kế Hoạch
- Với Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh Cấp Trên:
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Ở tất cả các yếu tố số liệu xử lý cho thấy cũng không có sự khác biệt về mặt thống kê trong nhận thức về mục đích công tác xã hội của sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh giữa sinh viên các năm
Bảng 6c. Kết quả phân tích yếu tố phần đánh giá theo ngành học
Nội dung | Trung bình | Đ ộ lệch tiêu chuẩn | F (P) | ||
1 | Tạo môi trường để sinh viên giao tiếp và thể hiện năng lực | KHTN | 11.645 | 2.491 | 1.183 (0.315) |
KHXH | 11.627 | 2.626 | |||
Ngoại ngữ | 12.143 | 1.857 | |||
Khác | 11.531 | 2.464 | |||
2 | Tự rèn luyện bản thân | KHTN | 18.789 | 4.030 | 1.660 (0.174) |
KHXH | 18.232 | 4.266 |
Ngoại ngữ | 19.381 | 3.230 | |||
Khác | 18.611 | 4.225 | |||
3 | Phát huy tính tích cực xã hội trong xây dựng tập thể | KHTN | 22.951 | 4.780 | 0.690 (0.558) |
KHXH | 22.548 | 5.139 | |||
Ngoại ngữ | 22.929 | 3.702 | |||
Khác | 22.274 | 5.277 | |||
4 | Tích lũy kinh nghiệm thực tiễn | KHTN | 82.336 | 15.902 | 1.196 (0.310) |
KHXH | 80.164 | 16.808 | |||
Ngoại ngữ | 83.583 | 11.370 | |||
Khác | 81.177 | 15.662 |
Tương tự như hai bảng trên việc chỉ số (P) trên Bảng óc đều lớn hơn 0.05 nên không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong việc so sánh đánh giá về mục đích tổ chức công tác xã hội của Đoàn - Hội trong nhà trường giữa sinh viên thuộc các khối ngành khác nhau.
Trong so sánh theo các yếu tố ở phần đánh giá mục đích tổ chức các công tác xã hội cho sinh viên cho thấy tổ chức Đoàn - Hội đã được xác định đúng. Điều này thể hiện qua việc phân tích các số liệu khảo sát của 701 nam nữ sinh viên thuộc tất cả các khối ngành học ở những khối lớp khác nhau. Sinh viên có nhận thức đúng đắn về vấn đề này qua điểm trung bình của tất cả các câu thuộc bốn yếu tố đề cập đến đều trên mức lưỡng lự và nghiêng hẳn về mức đồng ý. Như thế sinh viên Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.đánh giá mục đích tổ chức các công tác xã hội cho sinh viên là tốt.
2.2.3. Tìm hiểu lý do tham gia công tác xã hội của sinh viên
Bảng 8: Lý do tham gia những hoạt động xã hội do Đoàn - Hội tổ chức
Nội dung | Tần số | Thứ bậc | |
1 | Muốn được sống trong tình yêu thương, sự chia sẻ, lòng bao dung | 218 | 6 |
2 | Cảm thấy mình lớn hơn, chững chạc hơn, tự tin hơn trước đám đông | 389 | 1 |
3 | Có cơ hội,để phát huy khả năng của bản thân mà trước đây mình cũng chưa biết | 285 | 4 |
4 | Vì rèn luyện được khả năng nói trước tập thể | 321 | 2 |
5 | Dạn dĩ, hòa nhập với cộng đồng tốt hơn | 296 | 3 |
Không muốn khép mình trong cuộc sống chỉ đến trường và học | 200 | 7 | |
7 | Nâng cao kỹ năng giao tiếp xã hội, kinh nghiệm thực tế | 267 | 5 |
8 | Muốn tìm hiểu thực tế địa phương | 98 | 14 |
9 | Học tập và tìm hiểu phong tục tập quán | 90 | 16 |
10 | Có điều kiện thực tập chuyên môn, kỹ năng sư phạm | 169 | 9 |
11 | Giúp tôi thấy yêu nghề hơn | 81 | 17 |
12 | Đem lại niềm vui cho nhiều người | 137 | 12 |
13 | Muốn đóng góp công sức của mình vào việc xây dựng quê hương, cuộc sống | 198 | 8 |
14 | Làm việc gì đó có ích cho người khác | 141 | 11 |
15 | Muốn tham gia các hoạt động thiết thực cụ thể chứ không phải những đóng góp chung chung, sách vở | 149 | 10 |
16 | Được giao lưu làm quen với nhiều đối tượng xã hội | 116 | 13 |
17 | Muốn biết thế nào là "Mùa hè xanh" | 64 | 18 |
18 | Ham vui | 40 | 20 |
19 | Được đi nhiều nơi, biết nhiều thứ | 97 | 15 |
20 | Muốn thay đổi không khí | 47 | 19 |
6
Với kết quả ở Bảng 8 đã cho ta một cái nhìn tổng quát về những nguyên nhân chính đưa thanh niên, sinh viên đến với công tác Đoàn - Hội, đó là:
- Những lý do về hiệu quả thiết thực mà công tác Đoàn - Hội mang lại giúp sinh viên trưởng thành hơn, tự tin hơn trong các mối quan hệ cộng đồng được đánh giá ở thứ bậc cao: cảm thấy mình lớn hơn, chững chạc hơn, tự tin hơn trước đám đông (thứ bậc 1), Vì rèn luyện được khả năng nói trước tập thể (thứ bậc 2), Dạn dĩ, hòa nhập với cộng đồng tốt hơn (thứ bậc 3), Có cơ hội để phát huy khả năng của bản thân mà trước đây mình cũng chưa biết (thứ bậc 4), Nâng cao kỹ năng giao tiếp xã hội, kinh nghiệm thực tế (thứ bậc 5), Muốn được sống trong tình yêu thương, sự chia sẻ, lòng bao đung (thứ bậc 6).
- Những lý do liên quan đến nguyện vọng được đóng góp, cống hiến công sức của mình trong các hoạt động cụ thể cho cộng đồng xã hội được đánh giá ở thứ bậc thấp hơn như: Không muốn khép mình trong cuộc sống chỉ đến trường và học (thứ bậc 7), Muốn đóng góp công sức của mình vào việc xây dựng quê hương, cuộc sống (thứ bậc
8), Có điều kiện thực tập chuyên môn, kỹ năng sư phạm (thứ bậc 9), Muốn tham gia các hoạt động thiết thực cụ thể chứ không phải những đóng góp chung chung, sách vở (thứ bậc 10), Làm việc gì đó có ích cho người khác (thứ bậc 11), Đem lại niềm vui cho nhiều người (thứ bậc 12).
- Các lý do về việc muốn được giao lưu, học hỏi, tìm hiểu môi trường xung quanh ố thứ bậc thấp: Được giao lưu làm quen với nhiều đối tượng xã hội (thứ bậc 13), Muốn tìm hiểu thực tế địa phương (thứ bậc 14), Được đi nhiều nơi, biết nhiều thứ (thứ bậc 15), Học tập và tìm hiểu phong tục tập quán (thứ bậc 16), Giúp tôi thấy yêu nghề hơn (thứ bậc 17), Muốn biết thế nào là "Mùa hè xanh" (thứ bậc 18), Muốn thay đổi không khí (thứ bậc 19), Ham vui (thứ bậc 20).
Qua những phân tích như trên ta có thể thấy rằng hiệu quả rèn luyện thiết thực của công tác Đoàn - Hội là động lực chính để thúc đẩy thanh niên tham gia. Khi hòa mình vào các công tác, hoạt động của Đoàn - Hội có điều kiện tiếp xúc giao lưu và quan trọng nhất là học tập lẫn nhau nhiều kỹ năng bổ ích làm cho thanh niên ngày càng cảm thấy "lớn hơn, chững chạc hơn, tự tin hơn trước đám đông", đây cũng là lý do có ý kiến đồng tình cao nhất. Chính vì được hoạt động trong môi trường có tính tập thể cao như vậy mà làm cho thanh niên "dạn dĩ, hòa nhập với cộng đồng tốt hơn" và điều tất yếu là khả năng của họ sẽ được khơi gợi, phát huy ở mức cao nhất. về nhận thức tình cảm thì đối với thanh niên đây còn là những hoạt động mang đầy tính nhân bản, ở đó họ tìm thấy "tình yêu thương, sự chia sẻ, lòng bao dung" của tình bạn, tình thầy trò.
Ở đây cũng đã thấy xuất hiện ước mơ, lý tưởng cao đẹp "muốn đóng góp công sức của mình vào việc xây dựng quê hương cuộc sống" tuy tần số chưa cao nhưng nó phản ánh định hướng đúng đắn của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam hướng đến thế hệ thanh niên ngày nay. Chính vì có lý tưởng cao đẹp ấy mà thanh niên muốn "làm việc gì đó có ích cho người khác" hay "mang lại niềm vui cho nhiều người".
Bên cạnh đó vẫn còn những lý do tham gia hoạt động chưa thật sự theo đúng hướng mà những người làm công tác tổ chức vạch ra. Nhưng nhóm này thật sự không nhiều và ở một khía cạnh khác thì giúp cho những người làm công tác tổ chức có những điều chỉnh để hoạt động đi vào chiều sâu, mang tính chuyên môn, đặc thù cao hơn.
Sự chênh lệch khá rõ ràng về tần số của nhóm lý do có thứ bậc cao và nhóm lý do có thứ bậc thấp cho thấy nhận thức đúng đắn của thế hệ thanh niên ngày nay và vai trò rất quan trọng của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam trong việc tạo ra môi trường hoạt động có tính giáo dục cao để thanh niên có điều kiện phát huy khả năng và định hướng giá trị cho thanh niên.
2.2.4. Các loại hình công tác xã hội
Bảng 9. Những loại hình hoạt động xã hội phù hợp với sinh viên Sư phạm
Nội dung | Tần số | Thứ bác | |
1 | Mùa hè xanh | 513 | 1 |
2 | Lạc quyên ủng hộ | 123 | 13 |
3 | Tuyên truyền thuyết phục đối tượng đặc biệt | 148 | 10 |
4 | Giúp người cai nghiện | 124 | 12 |
5 | Tham gia giải quyết các vấn đề xã hội | 127 | li |
6 | Tham gia giữ trật tự an toàn giao thông | 181 | 7 |
7 | Hướng dẫn thí sinh thi đại học theo chương trình "Tiếp sức mùa thi" | 392 | 2 |
8 | Giúp đỡ các gia đình chính sách, neo đơn | 162 | 9 |
9 | Hoạt động giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn | 209 | 5 |
10 | Hoạt động đền ơn đáp nghĩa | 117 | 14 |
11 | Dạy lớp học tình thương | 357 | 3 |
12 | Tham gia dạy ở các mái ấm, nhà mở | 208 | 6 |
13 | Tìm hiểu thực tế giáo dục | 176 | 8 |
14 | Xóa mù chữ, phổ cập | 320 | 4 |
15 | Tổ chức sinh hoat cho thanh thiếu nhi | 99 | 15 |
16 | Tổ chức hoạt động hè | 59 | 17 |
17 | Tuyên truyền pháp luật | 22 | 18 |
18 | Tuyên truyền công tác dân số, môi trường | 63 | 16 |
Qua kết quả phân tích ở Bảng 9 cho thấy sự phù hợp của các loại hình hoạt động xã hội đối với sinh viên Sư phạm như:
- Nhận được nhiều sự đồng tình nhất vẫn là các hoạt động liên quan đến đặc thù ngành nghề như: Mùa hè xanh (thứ bậc 1), Hướng dẫn thí sinh thi đại học theo chương trình
"Tiếp sức mùa thi" (thứ bậc 2), Dạy lớp học tình thương (thứ bậc 3), Xoa mù chữ, phổ cập (thứ bậc 4), Hoạt động giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (thứ bậc 5), Tham gia dạy ở các mái ấm, nhà mở (thứ bậc 6).
- Được đánh giá ở thứ bậc thấp hơn các hoạt động xã hội như: Tham gia giữ trật tự an toàn giao thông (thứ bậc 7), Tim hiểu thực tế giáo dục (thứ bậc 8), Giúp đỡ các gia đình chính sách, neo đơn (thứ bậc 9), Tuyên truyền thuyết phục đối tượng đặc biệt (thứ bậc 10), Tham gia giải quyết các vấn đề xã hội (thứ bậc 11).
- Ở thứ bậc thấp là các hoạt động đền ơn đáp nghĩa và các hoạt động mang tính tuyên truyền, vận động như: Giúp người cai nghiện (thừ bậc 12), Lạc quyên ủng hộ (thứ bậc 13), Hoạt động đền ơn đáp nghĩa (thứ bậc 14), Tổ chức sinh hoạt cho thanh thiếu nhi (thứ bậc 15), Tuyên truyền công tác dân số, môi trường (thứ bậc 16), Tổ chức hoạt động hè (thứ bậc 17), Tuyên truyền pháp luật (thứ bậc 18).
Với những thông tin thu thập được như trên, ta thấy các hoạt động liên quan đến đặc thù ngành nghề được sinh viên đồng tình đánh giá cao nhất như "Mùa Hè xanh", "dạy lớp học tình thương" là phù hợp với sinh viên sư phạm. Đây cũng vốn là thế mạnh trong công tác xã hội của Đoàn - Hội nhà trường.
Ngoài ra được tham gia giải quyết những vấn đề chung của xã hội cũng nằm trong khả năng của sinh viên Sư phạm, họ có thể "tuyên truyền thuyết phục các đối dượng đặc biệt" hay "giúp đỡ các gia đình chính sách neo đơn". Hoạt động của sinh viên Sư phạm không chỉ gói gọn trong khuôn khổ nhà trường hay ngành nghề mà còn mở rộng ra ngoài với các vấn đề chung của xã hội.
Các hoạt động mang tính tuyên truyền, vận động vốn được coi là thế mạnh của sinh viên Sư phạm, nhưng sự xuất hiện không nhiều của chúng cho thấy xu hướng mới của sinh viên Sư phạm ngày nay. Họ muốn được tham gia các hoạt động có chiều sâu hơn, có mối liên hệ sát với đặc thù ngành nghề hơn là các hoạt động bề nổi.
2.2.5. Công tác quản lý, tổ chức công tác xã hội cho sinh viên
Bảng 10. Để quản lý, tổ chức tối những hoạt động xã hội của Đoàn - Hội cần phải xay dựng kế hoạch
Nội dung | Tần số | Thứ bậc | |
1 | Chọn lựa các hoạt động giáo dục phù hợp | 128 | 3 |
2 | Hiểu được đối tượng cần gì | 100 | 7 |
3 | Lựa chọn hoạt động phù hợp | 118 | 4 |
4 | Mục tiêu rõ ràng (Được gì? Sau bao lâu?) | 100 | 8 |
5 | Quan tâm đến tâm tư tình cảm của sinh viên để nắm bắt nguyện vọng | 90 | 9 |
6 | Nội dung phải sâu sắc, hấp dẫn, bổ ích | 111 | 5 |
7 | Thiết thực và phù hợp về thời gian | 103 | 6 |
8 | Xây dựng kế hoạch cần chính xác | 130 | 2 |
9 | Mở rộng địa bàn hoạt động về vùng xa | 295 | 1 |
Bảng 10 cung cấp cho ta các thông tin liên quan đến việc xây dựng kế hoạch để tổ chức quản lý tốt những hoạt động xã hội của Đoàn - Hội như:
- Được đánh giá ở thứ bậc cao là việc cần thiết trong định hướng ban đầu khi xây dựng kế hoạch: Mở rộng địa bàn hoạt động về vùng xa (thứ bậc 1), Xây dựng kế hoạch cần chính xác (thứ bậc 2), Chọn lựa các hoạt động giáo dục phù hợp (thứ bậc 3), Lựa chọn hoạt động phù hợp (thứ bậc 4)
- Ở thứ bậc thấp hơn là xây dựng kế hoạch cần xuất phát từ yêu cầu của đối tượng sao cho đi vào chiều sâu hơn: Nội dung phải sâu sắc, hấp dẫn, bổ ích (thứ bậc 5), Thiết thực và phù hợp về thời gian (thứ bậc 6), Hiểu được đối tượng cần gì (thứ bậc 7), Mục tiêu rõ ràng (Được gì? Sau bao lâu?) (thứ bậc 8), Quan tâm đến tâm tư tình cảm của sinh viên để nắm bắt nguyện vọng (thứ bậc 9).
Qua những phân tích như trên ta thấy yếu cầu về tính "phù hợp" của việc xây dựng những kế hoạch được đặt lên hàng đầu. Và sinh viên Sư phạm ngày nay vẫn muốn dấn thân vào những chỗ khó "về vùng sâu, vùng xa", đặt ra yêu cầu cho tổ chức Đoàn - Hội phải tìm ra những hướng đi mới thiết thực hơn, làm cho hoạt động thực sự "sâu sắc, hấp dẫn, bổ ích" đối với sinh viên.
Bên cạnh đó, sinh viên Sư phạm cũng rất quan tâm đến "mục tiếu rõ ràng" của các hoạt động mà mình sắp tham gia, đây là điều cần thiết và không thể thiếu ương khi xây dựng kế hoạch hoạt động. Việc xác định mục đích nếu được thực hiện tốt, chính xác thì hoạt động xây dựng nên sẽ "thiết thực và phù hợp" với thời gian biểu, nguyện vọng của sinh viên.
Bảng 11. Để quản lý, tổ chức tốt những hoạt động xã hội của Đoàn - Hội cần phải tổ chức lực lượng
Nội dung | Tần số | Thứ bác | |
1 | Có được niềm tin vào những gì đang làm | 117 | 2 |
2 | Làm sao để sinh viêri ý thức được nhiệm vụ và tự chuẩn bị | 71 | 11 |
3 | Đặt đúng người đúng việc | 85 | 6 |
4 | Tránh lãng phí việc cho những người không biết làm | 63 | 13 |
5 | Tránh lãng phí người cho những việc không cần làm | 63 | 14 |
6 | Đúng phong cách SV SP | 60 | 15 |
7 | Phát huy khả năng, tinh thần sáng tạo của người tham gia | 68 | 12 |
8 | Tinh thần tự nguyện của sv | 73 | 10 |
9 | Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng | 74 | 9 |
10 | Sắp xếp theo đội hình chuyên môn từng nhóm | 80 | 7 |
li | Cán bộ Đoàn phải năng động, nhiệt tình và biết lắng nghe | 75 | 8 |
12 | Có một người chỉ huy năng động | 100 | 4 |
13 | Có người chịu trách nhiệm chung | 105 | 3 |
14 | Người lãnh đạo phải thân thiện, gần gũi, công bằng và không chạy theo thành tích | 90 | 5 |
15 | Đội trưởng, đội phó phải có kinh nghiệm | 121 | 1 |
Những thông tin thu được từ Bảng 11 cho ta thấy sự cần thiết của việc tổ chức chức lực lượng để quản lý, tổ chức tốt các hoạt động xã hội của Đoàn- Hội như sau:
- Những đánh giá nhận được nhiều sự đồng tình nhất có liên quan đến hình ảnh, tính cách của những người quản lý, tổ chức và chịu trách nhiệm chính với lực lượng tham gia hoạt động: Đội trưởng, đội phó phải có kinh nghiệm (thứ bậc 1), Có được niềm tin
vào những gì đang làm (thứ bậc 2), Có người chịu trách nhiệm chung (thứ bậc 3), Có