Thực Hiện Các Thử Nghiệm Kiểm Soát Và Đánh Giá Lại Rủi Ro Kiểm Soát

đơn vị là khá hữu hiệu nên mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình

(CR=35%).

- Vì khoản mục doanh thu liên quan trực tiếp đến các khoản mục khác trên BCTC và ảnh hưởng đến KQHĐKD của doanh nghiệp như:

+ Doanh thu có liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền, đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do đó, nó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên bảng CĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh. Ví dụ như doanh thu thuần thay đổi sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên báo cáo kết quả kinh doanh và từ đó cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu về thuế và các nghĩa vụ đối với nhà nước trên bảng CĐKT.

+ Chỉ tiêu doanh thu gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư, thành phẩm, hàng hóa…đây là những nhân tố rất nhạy cảm, hay biến động và khả năng xảy ra gian lận cao. Chính vì thế, khi có sự sai sót, gian lận trong doanh thu sẽ xảy ra sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu trên dẫn đến các chỉ tiêu trên bảng CĐKT như: tiền, phải thu…sẽ được phản ánh không trung thực.

+ Doanh thu của doanh nghiệp luôn đi kèm với thuế GTGT đầu ra phải nộp. Vì thế mà có rất nhiều trường hợp gian lận và sai sót khác xẩy ra nhằm mục đích trốn lậu thuế. Ví dụ như doanh nghiệp có thể hạch toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành những mặt hàng có thuế suất thấp.

+ Do khoản mục doanh thu gắn chặt chẽ với mục đích của việc lập BCTC nên khoản mục doanh thu có rủi ro tương đối cao. Ví dụ như khi lập báo cáo tính thuế thì các doanh nghiệp có xu hướng khai giảm doanh thu, khi vay vốn ngân hàng hay phát hành thêm cổ phiếu… thì có xu hướng khai tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi lập báo cáo.

Vì những lý do trên có thể thấy rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu là cao và dễ bị điều chỉnh theo ý muốn của nhà quản lý, thêm vào đó mặt hàng kinh doanh của đơn vị rất dễ bị cạnh tranh, và có biến động khá lớn trong những năm gần đây do thay đổi chính sách xuất nhập khẩu các mặt hàng thủy sản. Do đó KTV đã đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục này là cao (IR = 80%).

- Dựa trên tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm kiểm toán khá tốt, khả năng soát xét, đánh giá và nhìn nhận vấn đề khá chặt chẽ cũng như việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm khá hoàn chỉnh thì khả năng có rủi ro trong việc đưa ra ý kiến không hợp lý về BCTC là rất thấp. Do đó KTV chấp nhận rủi ro kiểm toán ở mức thấp (AR = 5%).

- Rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình, rủi ro tiềm tàng cao, dựa vào mối quan hệ giữa các rủi ro và ma trận sự biến động của rủi ro phát hiện thì rủi ro phát hiện biến động ở mức thấp. cụ thể dựa vào công thức (1):

AR= DR x IR x CR

Từ đó, mức rủi ro phát hiện (DR) có thể chấp nhận được tính là:

DR = AR / (CR * IR) = 5%/ (35% * 80%) = 17,86%

٭ Nhận xét về việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.

Rủi ro kiểm soát ban đầu được KTV đánh giá chỉ ở mức trung bình (CR=35%). Vì vậy, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát nhằm phục vụ cho quyết định điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản khi thực hiện kiểm toán. Các đánh giá rủi ro kiểm soát này được KTV của công ty sử dụng vì nó mang lại những số liệu ước tính cụ thể và khi thời gian thực hiện kiểm toán không quá hạn chế. Các con số ước tính này được KTV có nhiều kinh nghiệm thực hiện nhưng không lưu vào hồ sơ kiểm toán.

b) Xác lập mức trọng yếu

Tổng thể báo cáo tài chính (PM): Căn cứ vào báo cáo khảo sát khách hàng đã được Ban Giám Đốc ký duyệt, kiểm toán viên chính sẽ xây dựng mức trọng yếu kế hoạch dựa vào sự đánh giá ban đầu về số liệu của khách hàng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV và trợ lý kiểm toán sẽ căn cứ vào mức trọng yếu này để xét đoán các số liệu kiểm tra.

Hiện nay Công ty SVC đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu VACPA ban hành và áp dụng năm 2013. Với kinh nghiệm thực tiễn của mình kết hợp với cách thức xác định mức trọng yếu theo mẫu thì KTV sẽ chọn lựa chỉ tiêu và tính toán để đưa ra mức trọng yếu phù hợp cho từng cuộc kiểm toán cụ thể.

Đối với khách hàng công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia KTV xác định mức trọng yếu tổng thể BCTC là phần trăm trên doanh thu năm 2015 vì doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên BCTC, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của công ty. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến BCTC bị sai lệch trọng yếu về mặt định tính cũng như về mặt định lượng. Mặt khác doanh thu còn là đối tượng của nhiều sai phạm do doanh thu có liên quan mặt thiết với kết quả lãi (lỗ) nên khoản mục này thường trình bày không trung thực và hợp lý, ngoài ra doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế nên KTV quyết định chọn chỉ tiêu doanh thu để xác lập mức trọng yếu.



Bảng 3.6: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (PM)

STT

Chỉ tiêu


Kế hoạch

Thực tế

1

Tiêu chí được sử dụng để

tính PM


Doanh thu

Doanh thu

2

Nguồn số liệu để xác định PM


BCTC trước kiểm toán

BCTC đã điều chỉnh sau kiểm

toán

3

Lý do chọn tiêu chí này để

xác định mức trọng yếu




4

Giá trị tiêu chí lựa chọn

(a)

612.895.228.734

612.895.228.734


Điều chỉnh ảnh hưởng của

các biến động bất thường


(b)



5

Giá trị tiêu chí được lựa

chọn

(c)= (a) - (b)

612.895.228.734

612.895.228.734

6

Tỷ lệ sử dụng để ước tính PM

- Lợi nhuận trước thuế (5% - 10%)

- Doanh thu (0,5% - 3%)

- Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu (1% - 2%)

(d) 7%

1%

2%


6.128.952.287


6.128.952.287

7

Mức trọng yếu tổng thể

(e)= (c) x (d)

6.128.952.287

6.128.952.287

8

Mức trọng yếu thực hiện 50%

(f)=(e)*

(50%-75%)

3.064.476.144

3.064.476.144

9

Ngưỡng sai sót không đáng kể/Sai sót có thể bỏ

qua 4% (tối đa)

(g)=(f)*4%

122.579.046

122.579.046

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - 8

Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán

STT

Chỉ tiêu

Năm nay

Năm trước

Biến động

1

Mức trọng yếu tổng thể

6.128.952.287

Không áp dụng


2

Mức trọng yếu thực hiện

3.064.476.144

Không áp dụng


3

Ngưỡng sai sót không đáng kể/Sai sót có thể bỏ qua

122.579.046



(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ thực tế kiểm toán công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia)

* Nhận xét:

Tại công ty SVC, vẫn có thực hiện xác định mức trọng yếu của báo cáo tài chính (PM), mức trọng yếu thực hiện (TE) và sai sót không đáng kể có thể bỏ qua là 4% x TE theo hướng dẫn của VACPA.

Mức trọng yếu của tổng thể (PM) được KTV xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trên một trong các khoản mục doanh thu, tổng tài sản, hay lợi nhuận trước thuế với giá trị ở khoản mục nào mà KTV nhận thấy phù hợp. Mức trọng yếu thực hiện được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trong khoảng từ 50% - 70% so với PM. Đây là mức trọng yếu được sử dụng chung cho tất cả các khoản mục, là mức sai lệch tối đa được phép của từng khoản mục. Khi kiểm tra chi tiết, KTV sẽ dựa vào ngưỡng sai sót không đáng kể để đề nghị phía công ty khách hàng điều chỉnh. Nếu sai sót của từng nghiệp vụ nhỏ hơn ngưỡng sai sót này, KTV có thể bỏ qua và ngược lại, KTV đề nghị khách hàng điều chỉnh. Sau khi kiểm tra hết các khoản mục, tiến hành so sánh với mức trọng yếu thực hiện và sau đó sẽ tổng hợp sai sót của tất cả các khoản mục để so sánh với mức trọng yếu tổng thể. Từ đó đưa ra nhận xét về BCTC. Trong thực tế, mức trọng yếu thực hiện thường được xác định bằng 50% giá trị mức trọng yếu tổng thể là tỷ lệ thấp nhất trong mức tỷ lệ từ 50% - 75%. Với cách lựa chọn này thì sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sai lệch không phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán. Điều này cũng đồng nghĩa với việc KTV cho phép những sai sót xảy ra ở một số tiền thấp hơn. Kết quả cuối cùng của sự thận trọng này là một BCKT có độ tin cậy cao hơn.

* Đánh giá

Cách xác lập mức trọng yếu này đem lại những con số cụ thể, rò ràng cho từng tài khoản trong khoản mục doanh thu để đánh giá cho các sai sót phát hiện được trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, cách xác định này chưa được linh hoạt vì có nhiều khoản chênh lệch chưa vượt mức trọng yếu nhưng nếu

KTV xét thấy số tiền lớn thì vẫn có thể yêu cầu điều chỉnh. Trên thực tế, việc xác lập mức trọng yếu PM chủ yếu dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV mà chưa có quy định cụ thể nào. Ở công ty SVC, việc xác lập mức trọng yếu chủ yếu do KTV chính thực hiện, điều này gây khó khăn cho các trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện vì phải thường xuyên trao đổi với KTV chính về việc điều chỉnh các sai sót. Một vấn đề khác cũng cần lưu ý là KTV cần cân nhắc giữa chất lượng và chi phí của cuộc kiểm toán, bởi vì thiết lập một mức trọng yếu thấp thì sẽ tăng khả năng phát hiện sai lệch trọng yếu, nhưng đồng thời cũng làm chi phí kiểm toán tăng lên.

3.2.2 Giai đoạn thực hiện Kiểm toán.

3.2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát

a) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

(1) Thử nghiệm 1

Mục tiêu: Kiểm tra xem công ty có sự phân công trách nhiệm rò ràng giữa các nhân viên thuộc phòng tài chính kế toán.

Công việc: Kiểm toán viên quan sát và phỏng vấn sự phân chia trách nhiệm giữa các nhân viên thuộc phòng tài chính kế toán.

Kết quả:

- Kế toán trưởng (trưởng phòng tài chính kế toán): người quản lý chung, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, Hội đồng quản trị công ty các vấn đề thuộc chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán.

- Kế toán công nợ: theo dòi tình hình công nợ (nợ phải thu và nợ phải trả), định kỳ lập bảng phân tích tuổi nợ báo cáo kế toán trưởng để có chính sách trả nợ đúng hạn (nợ phải trả) cho nhà cung cấp đồng thời đi thu hồi công nợ (nợ phải thu) khách hàng.

- Kế toán thanh toán: lập chứng từ thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh.

- Kế toán tổng hợp: đối chiếu ghi sổ, kết chuyển từ sổ chi tiết lên sổ cái và

lập các báo cáo định kỳ và phát sinh theo quy định của công ty.

- Thủ quỹ: thu chi tiền, giữ tiền và lưu trữ hồ sơ chứng từ, biên lai.

Kết luận: Qua quan sát công việc của các nhân viên, KTV nhận thấy công ty có sự phân công trách nhiệm rò ràng giữa các nhân viên thuộc phòng tài chính

kế toán, đặc biệt là giữa kế toán thanh toán và thủ quỹ. Nhân viên thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đúng theo quy định của công ty.

*Đánh giá: Thủ tục trên giúp KTV đánh giá được sự hữu hiệu trong việc phân chia trách nhiệm giữa các nhân viên trong phòng kế toán nhưng chỉ tại thời điểm KTV quan sát, còn ở những thời điểm khác việc phân chia trách nhiệm này có được vận hành tốt hay không thì thủ tục này chưa đảm bảo được. Chính vì vậy, thủ tục này chỉ cung cấp bằng chứng cho việc đơn vị có thực hiện phân chia trách nhiệm mà không đủ căn cứ để đánh giá rằng việc vận hành nó là hữu hiệu.

(2) Thử nghiệm 2

Mục tiêu: Các hóa đơn, chứng từ là bằng chứng cho việc phát sinh các nghiệp vụ bán hàng. Việc lưu trữ các bằng chứng đúng nguyên tắc cũng góp phần cho thấy HTKSNB của công ty vận hành một cách chặt chẽ và hữu hiệu.

Công việc: Kiểm tra việc đánh số liên tục các hóa đơn trước khi được sử dụng. KTV chọn ngẫu nhiên 2 quyển hóa đơn bán hàng tháng 11 và tháng 12 để kiểm tra việc đánh số liên tục. Đồng thời kiểm tra thông tin trên các hóa đơn này: số tiền, ngày chứng từ, tên khách hàng xem có khớp đúng với nhật ký chung và sổ cái doanh thu không.

Kết quả: Sau khi xem xét các hóa đơn bán hàng, lệnh bán hàng, đơn đặt hàng, KTV nhận thấy các hóa đơn, chứng từ này được đánh số liên tục đúng nguyên tắc, bảo quản, sắp xếp cẩn thận theo ngày, tháng và theo bộ chứng từ đầy đủ, dễ dàng truy xuất. Việc đối chiếu giữa số liệu trên hóa đơn, chứng từ với sổ nhật ký chung và sổ cái cho thấy các hóa đơn, chứng từ được lập đúng và chính xác về mặt số học.

Kết luận: Các hóa đơn, chứng từ của công ty được lưu trữ, bảo quản đúng theo nguyên tắc kế toán.

*Đánh giá: Thử nghiệm này giúp KTV phát hiện những nghiệp vụ cũng như hóa đơn mà bộ phận kế toán cố tình không ghi hoặc bỏ sót chứng từ, mặt khác giúp KTV đánh giá việc công ty có vận hành tốt HTKSNB hay không vì hóa đơn và chứng từ có thể bị lập sai hoặc cố tình không làm đúng nguyên tắc. Thêm vào đó KTV còn kiểm tra được việc bảo quản chứng từ hóa đơn của công ty có tuân thủ như khai báo ban đầu hay không.

(3) Thử nghiệm 3

Mục tiêu: Cuối tháng công ty có thực hiện việc đối chiếu giữa bộ phận bán hàng và bộ phận lập hóa đơn, đối chiếu giữa phiếu xuất kho và lệnh bán hàng hay không?

Công việc:

- KTV thu thập bảng kê đối chiếu vào cuối mỗi tháng để kiểm tra việc thực hiện đối chiếu định kỳ giữa bộ phận xuất hàng với bộ phận lập hóa đơn, đối chiếu định kỳ giữa phiếu xuất kho và lệnh bán hàng.

- KTV kiểm tra các bảng kê đối chiếu giữa bộ phận xuất hàng và bộ phận lập hóa đơn, bảng kê đối chiếu giữa phiếu xuất kho và lệnh bán hàng.

Kết quả: Sau quá trình kiểm tra các bảng kê, KTV nhận thấy rằng hàng tháng công ty đều có thực hiện việc đối chiếu giữa bộ phận có liên quan như bộ phận xuất hàng và bộ phận lập hóa đơn, đối chiếu nội dung phiếu xuất kho và lệnh bán hàng đã được duyệt.

Kết luận: Cuối tháng công ty có thực hiện việc đối chiếu giữa bộ phận bán hàng và bộ phận lập hóa đơn, đối chiếu giữa phiếu xuất kho và lệnh bán hàng.

* Đánh giá: Thử nghiệm này nhằm bổ sung thêm bằng chứng đảm bảo tất cả hàng được bán đều dựa trên lệnh bán hàng đã được duyệt bởi người có thẩm quyền và được lập hóa đơn. Việc kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận vào cuối tháng sẽ giúp đơn vị phát hiện kịp thời những sai sót hay gian lận trong quy trình bán hàng để có những biện pháp khắc phục phù hợp. Ngoài ra, việc đối chiếu vào cuối tháng cũng giúp các bộ phận đánh giá lại những tồn tại cần khắc phục và đề ra phương hướng cho tháng sau, góp phần hạn chế những tổn thất có thể có cho đơn vị, vì rủi ro đối với quy trình bán hàng là rất cao và cũng dễ xảy ra sai sót hay gian lận. Thủ tục này cũng giúp KTV đánh giá được sự hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong chu trình bán hàng tại đơn vị.

(4) Thử nghiệm 4: Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng

Mục tiêu: Xem các hóa đơn có được lập dựa trên các đơn đặt hàng và bảng giá đã được duyệt hay không? Đơn đặt hàng và hóa đơn có đầy đủ chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền hay không? Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng lên sổ sách có đầy đủ và chính xác hay không?

Công việc: KTV yêu cầu xem tất cả các hóa đơn bán hàng đã phát hành trong năm 2015, từ tất cả hóa đơn được giao, KTV tiến hành chọn mẫu 40 hóa đơn và đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng tương ứng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký …Đồng

thời từ 40 đơn đặt hàng tương ứng với 40 mẫu hóa đơn, KTV kiểm tra việc phê duyệt của người có thẩm quyền, sau đó xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Sau khi xem xét về tính chính xác, KTV tiếp tục kiểm tra việc ghi chép hóa đơn trên sổ sách kế toán.

Kết quả: Qua quá trình kiểm tra KTV nhận thấy tất cả 40 hóa đơn bán hàng đều được lập dựa trên các nghiệp vụ thật sự phát sinh. Các hoá đơn được lập đều dựa trên bảng giá đã được phê duyệt, đảm bảo các hóa đơn được tính giá chính xác. Tất cả 40 đơn đặt hàng đã kiểm tra đều được phê duyệt đầy đủ. Công ty có quy định việc ủy quyền phê duyệt đối với từng giá trị đơn đặt hàng cụ thể. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ và chính xác lên sổ kế toán.

Kết luận: Tất cả nghiệp vụ bán hàng của đơn vị được thực hiện theo đúng quy định.

* Đánh giá: Thử nghiệm trên giúp KTV thu thập được bằng chứng rằng các nghiệp vụ bán hàng là thật sự phát sinh, được tính giá chính xác, các thủ tục kiểm soát liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách được thực hiện khá hữu hiệu. Tuy nhiên, thử nghiệm kiểm soát này không giúp phát hiện được các trường hợp hàng đã được xuất bán nhưng vì một lý do nào đó mà không lập hóa đơn. Ngoài ra, KTV cũng cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị, vì một chính sách rò ràng sẽ là biểu hiện của kiểm soát nội bộ vững mạnh.

(5) Thử nghiệm 5

Mục tiêu: Các phiếu xuất kho chứng từ chuyển hàng và hóa đơn tương ứng được đánh số liên tục, và phê duyệt cụ thể. Hóa đơn có được lập cho tất cả hàng được xuất bán hay không?

Công việc: KTV yêu cầu kiểm tra tất cả phiếu xuất kho và chứng từ chuyển hàng phát sinh trong năm 2015. KTV chọn mẫu 50 chứng từ chuyển hàng và đối chiếu với phiếu xuất và hóa đơn có liên quan để kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ. Ngoài ra, cũng để kiểm tra xem các phiếu này có đầy đủ chữ ký của thủ kho, bộ phận bán hàng, người nhận hàng,…hay không.

Kết quả: Tất cả trường hợp hàng xuất bán đều được lập hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xuất hàng bán đều được đánh số liên tục và phê duyệt cụ thể.

Kết luận: Hàng xuất bán đều được lập hóa đơn, và chứng từ liên quan đến việc xuất hàng đi bán đều được đánh số liên tục và phê duyệt cụ thể.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 08/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí