Kết quả ở Bảng 4 là phần đánh giá mục đích tổ chức công tác xã hội cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Những nội dung ở phần này gắn liền với mục đích tạo môi trường cho sinh viên tự giáo dục:
- Mục tiêu tạo điều kiện để sinh viên có thể tham gia các hoạt động xã hội được đánh giá ở thứ bậc cao: Có cơ hội học hỏi giao lưu (thứ bậc 1), Mạnh dạn trong sinh hoạt cộng đồng (thứ bậc 2), Có khả năng giao tiếp (thứ bậc 3), Rèn luyện các phẩm chất đạo đức và khả năng ứng xử (thứ bậc 4), Có sân chơi lành mạnh, bổ ích (thứ bậc 5), Hiểu nhau, gần gũi nhau hơn (thứ bậc 6)
- Đánh giá ở thứ bậc thấp hơn là những nội dung của mục đích giúp sinh viên tự rèn luyện, nâng cao nhận thức của bản thân và chuẩn bị cho nghề nghiệp: Phát huy năng lực cá nhân (thứ bậc 7), Nâng cao tầm hiểu biết (thứ bậc 8), Có suy nghĩ trưởng thành hơn, (thứ bậc 9), Được cọ sát với thực tế để khỏi bỡ ngỡ khi ra trường (thứ bậc 10), sống có mục đích (thứ bậc 11), Thu được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, trong giao tiếp và công việc dạy học (thứ bậc 12), Có những ngày hè bổ ích (thứ bậc 13), Chuẩn bị bước vào làm công tác giáo dục một cách thiết thực (thứ bậc 14), Rèn thân tính tự lập cho bản thân (thứ bậc 15), Chuẩn bị tốt về tinh thần để sau này giảng dạy tốt (thứ bậc 16).
- Ở thứ bậc thấp là những nội dung liên quan đến mục đích tiếp cận cuộc sống thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm: Tinh thần được thoải mái từ đó sống tốt hơn (thứ bậc 17), Nắm được rõ hơn nữa những khó khăn trong cuộc sống mà ta chưa được tiếp cận (thứ bậc 18), Khả năng ứng phó với mọi hoàn cảnh (thứ bậc 19), Gắn kết với cuộc sống thực tế (thứ bậc 20), Cảm nhận được về cuộc sống, sự thay đổi và phát triển của đất nước (thứ bậc 21), Nâng cao tay nghề (thứ bậc 22).
Hầu hết các câu đền có điểm trung bình cận 4.0, chủ yếu thái độ cưa sinh viên đánh giá về mục đích tổ chức công tác xã hội thiên về hướng đồng ý. Điều này khẳng định mục đích mà Đoàn - Hội đề ra cho hoạt động này phù hợp với nguyện vọng của sinh viên.
Qua phân tích ở trên, ta thấy mục đích tổ chức công tác xã hội cho sinh viên là tạo môi trường hoạt động xuất phát từ nhu cầu có thực là được tham gia vào hoạt động tập thể để học hỏi và rèn luyện. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm lứa tuổi thanh niên và mục đích,
chức năng hoạt động chung của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam. Tham gia công tác xã hội để có cơ hội học hỏi giao lưu được sinh viên có ý kiến đồng tình cao nhất, nhờ đó mà sinh viên mạnh dận hơn trong sinh hoạt cộng đồng, có khả năng giao tiếp, khả năng ứng xử, rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Đây cũng là "sân chơi" thực sự bổ ích cho sinh viên trong tình hình văn hóa xã hội nhiều vấn đề phức tạp như hiện nay. Trong phương thức hoạt động này, sinh viên cũng gắn bó đoàn kết hơn, hiểu nhau hơn trong tập thể tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục đích chung.
Các đội, nhóm công tác xã hội do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam tổ chức là môi trường và là phương tiện để giáo dục và tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách cũng như phát triển năng lực đối với những thành viên tham gia. Qua đó nâng cao tầm hiểu biết và giúp cho họ vững vàng hơn về mặt nhận thức. Tuy không nằm trong những thứ bậc cao nhất nhưng những nội dung này khẳng định mục đích mà tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam đề ra là thực tế. Cùng với sự trưởng thành về nhân cách để biết sống có mục đích thì phần nào đó thông qua hoạt động này sinh viên sư phạm cũng thu thập được những kiến thức, kinh nghiệm nhất định trong giao tiếp và cho nghề nghiệp chuyên môn.
Mục tiêu đưa sinh viên gắn kết với thực tiễn để tích lỹ kinh nghiệm ứng xử xã hội chưa được đánh giá cao. Thực tế việc tiếp cận với đời sống xã hội trong các chuyến công tác xã hội của sinh viên chỉ trong thời gian ngắn và có những hạn chế về địa bàn cũng như đối tượng, vấn đề sinh viên có thể cảm nhận, hiểu và trải nghiệm về cuộc sống cần xem xét ở chừng mực nhất định. Việc tổ chức các công tác xã hội mang tính đặc thù ngành nghề như dạy xóa mù chữ, phổ cập, các lớp tình thương ... mới được thừa nhận ở mức độ thấp trong việc nâng cao tay nghề.
2.2.2. Kết quả phân tích theo yếu tố:
Các nội dung được phân tích theo yếu tố phần đánh giá chung để so sánh như sau:
Yếu tố 1: Ý nghĩa của việc tổ chức công tác xã hội cho sinh viên
Câu 1: Gắn với nhiệm vụ của một công dân tương lai
Câu 2: Tạo sự đoàn kết trong sinh viên và giữa sinh viên với nhà trường Câu 3: Đã thu hút được nhiều bạn trẻ tham gia
Câu 4: Đã được tổ chức có bài bản
Câu 5: Là hoạt động không thể thiếu cho thanh niên
Câu 6: Rèn luyện tinh thần trách nhiệm của người thanh niên tương lai Câu 7: Giúp xã hội giải quyết một số vấn đề mang tính cộng đồng
Yếu tố 2: Công tác triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội
Câu 8: Chưa được phổ biến rộng cho sinh viên tất cả các khoa
Câu 9: Triển khai về chi Đoàn, Chi Hội còn chậm về thời gian, tiến độ
Câu 10: Công tác quản lý chưa tốt, lộn xộn, thường xuyên thay đổi giờ giấc Câu 11: Chưa mang tính rèn luyện kỹ năng
Yếu tố 3: Tầm ảnh hưởng của công tác xã hội trong sinh viên
Câu 12: Chưa đi sâu vào đời sống của sinh viên Câu 13: Thiếu sự toàn diện về mặt quần chúng
Câu 14: Chỉ biết về Mùa Hè Xanh nhưng ấn tượng rất tốt
Câu 15: Không hiểu biết nhiều về công tác xã hội của Đoàn - Hội trong Trường
Bảng 5. Kết quả phân tích yếu tố phần đánh giá:
Nội dung | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | Thứ bậc | |
1 | Ý nghĩa của việc tổ chức công tác xã hội cho sinh viên | 3.736 | 0.583 | 1 |
2 | Công tác triển khai thực hiện các hoạt đông công tác xã hội | 3.601 | 0.779 | 2 |
3 | Tầm ảnh hưởng của công tác xã hội trong sinh viên | 3.578 | 0.788 | 3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Tác Xã Hội Của Đoàn Thanh Niên, Hội Sinh Viên
- Công Tác Đoàn Và Phong Trào Sinh Viên Của Đoàn Thanh Niên -Hội Sinh Viên Đóng Góp Tích Cực Vào Quá Trình Đào Tạo Trường:
- Đánh Giá Về Công Tác Xã Hội Do Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Mình Và Hội Sinh Viên Việt Nam Tổ Chức:
- B. Kết Quả Phân Tích Yếu Tố Phần Đánh Giá Theo Năm Học
- Để Quản Lý, Tổ Chức Tôi Những Hoạt Động Xã Hội Của Đoàn - Hội Cần Phải Chỉ Đạo Thực Hiện
- Đảm Bảo Tính Linh Hoạt, Mềm Dẻo Và Sáng Tạo Của Kế Hoạch
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Đánh giá chung về công tác xã hội trong sinh viên nhà trường, những người tham gia khảo sát quam tâm nhiều đến ý nghĩa của việc tổ chức công tác xã hội. Tiếp đó là công tác triển khai các hoạt động này, còn quy mô mức độ ảnh hưởng của hoạt động trong sinh viên ở thứ bậc thấp nhất. Tuy nhiên điểm trung bình của các yếu tố đều thể hiện thái độ đồng tình hưởng ứng của sinh viên.
Bảng 5a. Kết quả phân tích yếu tố phần đánh giá theo giới tính:
Nội dung | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | F (P) | ||
1 | Ý nghĩa của việc tổ chức công tác xã hội cho sinh viên | Nam | 26.464 | 4.393 | 0.913 (0.434) |
Nữ | 25.970 | 3.871 | |||
2 | Công tác triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội | Nam | 14.304 | 3.212 | 2.633 (0.049) |
Nữ | 14.461 | 3.056 | |||
3 | Tầm ảnh hưởng của công tác xã hội trong sinh viên | Nam | 14.365 | 3.374 | 2.369 (0.069) |
Nữ | 14.283 | 3.015 |
Qua kết quả của Bảng 5a, ta nhận thấy các đánh giá của nam và nữ sinh viên về công tác xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở các yếu tố Ì, và 3. Nói cách khác, nam và nữ sinh viên có đánh giá tương tự về các yếu tố này. Điều này chứng tỏ sự nhận thức đúng đắn cũng như thái độ tích cực tham gia công tác xã hội của sinh viên. ở yếu tố 2 có sự khác biệt trong đánh giá giữa nam và nữ về công tác triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội. Nữ sinh viên quan tâm đến việc tổ chức thực hiện, quy trình, giờ giấc hơn nam sinh viên.
Bảng 5b. Kết quả phân tích yếu tố phần đánh giá theo năm học
Nội dung | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | F (P) | ||
1 | Ý nghĩa của việc tổ chức công tác xã hội cho sinh viên | Năm 1 | 26.089 | 4.276 | 0.913 (0.434) |
Năm 2 | 26.374 | 3.758 | |||
Năm 3 | 25.900 | 4.318 | |||
Năm 4 | 25.547 | 4.818 | |||
2 | Công tác triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội | Năm 1 | 13.899 | 3.299 | 2.633 (0.049) |
Năm 2 | 14.451 | 2.963 | |||
Năm 3 | 14.638 | 3.278 | |||
Năm 4 | 15.094 | 2.924 | |||
3 | Tầm ảnh hưởng của công tác xã hội trong sinh viên | Năm 1 | 13.756 | 3.266 | 2.369 (0.069) |
Năm 2 | 14.523 | 3.111 | |||
Năm 3 | 14.454 | 3.025 | |||
Năm 4 | 14.358 | 3.247 |
Số liệu trên Bảng 5b cho biết các đánh giá của sinh viên các năm học khác nhau không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở các yếu tố 1, và 3. ở các yếu tố này sự nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc tổ chức và Tầm ảnh hưởng của công tác xã hội trong sinh viên có sự tương đồng giữa các khối lớp từ năm đầu đến năm cuối. Có sự khác biệt trong số liệu thống kê yếu tố 2 giữa sinh viên ở các năm học khác nhau về công tác triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội. Điểm trung bình tăng dần theo tỷ lệ thuận vơi số năm sinh viên theo học tại trường chứng tỏ sinh viên tham eia hoạt động tại trường nhiều năm hơn có mức độ đồng ý với các câu khảo sát thuộc yếu tố này cao hơn.
Bảng 5c. Kết quả phân tích yếu tố phần đánh giá theo ngành học
Nội dung | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | F (P) | ||
1 | Ý nghĩa của việc tổ chức công tác xã hội cho sinh viên | KHTN | 26.284 | 3.949 | 0.244 (0.866) |
KHXH | 26.040 | 3.914 | |||
Ngoại ngữ | 25.929 | 4.839 | |||
Khác | 26.133 | 4.124 | |||
2 | Công tác triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội | KHTN | 14.541 | 2.990 | 3.162 (0.024) |
KHXH | 14.508 | 3.186 | |||
Ngoại ngữ | 14.726 | 2.987 | |||
Khác | 13.593 | 3.348 | |||
3 | Tầm ảnh hưởng của công tác xã hội trong sinh viên | KHTN | 14.422 | 2.865 | 3.679 (0.012) |
KHXH | 14.181 | 3.153 | |||
Ngoại ngữ | 15.083 | 3.246 | |||
Khác | 13.637 | 3.718 |
Chỉ số (P) của yếu tố 1 trên Bảng 5c lớn hơn 0.05 nói lên đánh giá của sinh viên thuộc các khối ngành khác nhau không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cho đánh giá về ý nghĩa của việc tổ chức công tác xã hội của Đoàn - Hội trong nhà trường. Sinh viên các khoa đều có suy nghĩ, đánh giá gần như nhau về các nội dung thuộc yếu tố này. Yếu tố 2 và yếu tố 3 có sự khác biệt trong số liệu thống kê giữa sinh viên ở các khối ngành.
Về công tác triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội, các sinh viên học các ngành ngoại ngữ có mức độ đánh giá đồng ý với các câu thuộc yếu tố 2 cao nhất, tiếp đó là các
khoa tự nhiên và xã hội, thấp nhất là các khoa thuộc khối ngành giáo dục đặc thù như Tâm lý Giáo dục, Giáo dục Chính trị, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm non, Giáo dục thể chất. So sánh mức độ quan tâm đến tầm ảnh hưởng của công tác xã hội đến sinh viên ở yếu tố 3 của sinh viên các khối ngành cũng có thứ bậc điểm trung bình tương tự như yếu tố 2 theo thứ tự từ cao đến thấp là khối ngành ngoại ngữ, sau đó là khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các ngành khác.
Trên một phương diện nào đó, sinh viên học ở các ngành khác nhau có nhận thức khác nhau về công tác xã hội do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam của trường tổ chức. Phạm vi khảo sát chưa phân tích cụ thể mối tương quan trên, nhưng qua thực tế có thể nêu một số lý do như sau:
Tình hình hoạt động Đoàn và phong trào sinh viên ở một số khoa ngoại ngữ không mạnh bằng các đơn vị khác.
Nhu cầu tham gia các loại hình hoạt động của sinh viên cũng mang tính đặc thù chuyên ngành. Sinh viên các khoa giáo dục đặc thù thường yêu thích và nhiệt tình tam gia các hoạt động xã hội nhiều hơn.
Năng lực và nhiệt tâm của đội ngũ cán bộ Đoàn - Hội thuộc các khoa cũng khác nhau. Phần đông cán bộ tích cực được phát hiện và trưởng thành từ các ngành thuộc khoa xã hội và giáo dục đặc thù.
Các nội dung được phân tích theo yếu tố phần mục đích để so sánh như sau:
Yếu tố 1: Tạo môi trường để sinh viên giao tiếp và thể hiện năng lực
Câu 1: Phát huy năng lực cá nhân Câu 2: Có khả năng giao tiếp
Câu 8: Có cơ hội học hỏi giao lưu
Yếu tố 2: Tự rèn luyện bản thân
Câu 3: Rèn luyện các phẩm chất đạo đức và khả năng ứng xử Câu 4: Khả năng ứng phó với mọi hoàn cảnh
Câu 5: Rèn thân tính tự lập cho bản Câu 6: Sống có mục đích
Câu 7: Nâng cao tầm hiểu biết
Yếu tố 3: Phát huy tính tích cực xã hội trong xây dựng tập thể
Câu 9: Hiểu nhau, gần gũi nhau hơn Câu 10: Có sân chơi lành mạnh, bổ ích
Câu 11: Mạnh dạn trong sinh hoạt cộng đồng Câu 12: Có suy nghĩ trưởng thành hơn
Câu 13: Tinh thần được thoải mái từ đó sống tốt hơn Câu 22: Có những ngày hè bổ ích
học
Yếu tố 4: Tích lũy kinh nghiệm thực tiễn
Câu 14: Chuẩn bị bước vào làm công tác giáo dục một cách thiết thực Câu 15: Chuẩn bị tốt về tinh thần để sau này giảng dạy tốt
Câu 16: Được cọ sát với thực tế để khỏi bõ ngõ khi ra trường Câu 17: Nâng cao tay nghề
Câu 18: Thu được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống trong giao tiếp và công việc dạy
Câu 19: Gắn kết với cuộc sống thực tế
Câu 20: Nắm được rõ hơn nữa những khó khăn trong cuộc sống mà ta chưa được tiếp cận Câu 21: Cảm nhận được về cuộc sống, sự thay đổi và phát triển của đất nước
Bảng 6. Kết quả phân tích yếu tố phần mục đích:
Nội dung | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | Thứ bậc | |
1 | Tạo môi trường để sinh viên giao tiếp và thể hiện năng lực | 3.894 | 0.819 | 1 |
2 | Tự rèn luyện bản thân | 3.738 | 0.809 | 3 |
3 | Phát huy tính tích cực xã hội trong xây dựng tập thể | 3.790 | 0.807 | 2 |
4 | Tích lũy kinh nghiệm thực tiễn | 3.580 | 1.955 | 4 |
Đánh giá về mục đích tổ chức công tác xã hội của Đoàn - Hội, sinh viên quam tâm nhiều nhất đến yếu tố tạo môi trường để sinh viên được giao tiếp và thể hiện năng lực, yếu tố phát huy tính tích cực xã hội cho sinh vén tham gia xây dựng tập thể là mối quan tâm tiếp theo. Nhận thức của sinh viên về yếu tố giúp sinh viên tự rèn luyện bản thân và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn xếp ở những thứ bậc thấp hơn. Song hầu hết điểm trung bình của các yếu tố đều thể hiện thái độ thiên về đồng ý của sinh viên với những mục đích mà Đoàn - Hội đề ra.
Bảng 6a. Kết quả phân tích yếu tố phần đánh giá theo giới tính:
Nội dung | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | F (P) | ||
1 | Tạo môi trường để sinh viên giao tiếp và thể hiện năng lực | Nam | 11.677 | 2.711 | 0.196 (0.899) |
Nữ | 11.685 | 2.293 | |||
2 | Tự rèn luyện bản thân | Nam | 18795 | 4.573 | 0.017 (0.997) |
Nữ | 18.628 | 3.693 | |||
3 | Phát huy tính tích cực xã hội trong xây dựng tập thể | Nam | 22.574 | 5.172 | 0.253 (0.859) |
Nữ | 22.836 | 4.633 | |||
4 | Tích lũy kinh nghiệm thực tiễn | Nam | 81.768 | 17.260 | 0.115 (0.951) |
Nữ | 81.740 | 14.603 |
Kết quả của Bảng 6a đưa ra các đánh giá của nam và nữ sinh viên về mục đích tổ chức công tác xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở bất kỳ yếu tố nào. Do đó có thể nói vấn đề giới tính không ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về nội dung này.