CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - VIETCOMBANK
4.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2015
ĐẾN 2020
4.1.1. Chiến lược phát triển chung của Vietcombank giai đoạn 2015 đến 2020
Chiến lược phát triển của Vietcombank là xây dựng Vietcombank giữ vững vị thế là ngân hàng có vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách tiền tệ của Chính phủ và NHNN, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển bền vững, kiếm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền và kinh tế vĩ mô.
Đến 2020, Vietcombank phấn đấu trở thành ngân hàng số một tại Việt Nam, một trong 300 Tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.
4.1.2. Định hướng chiến lược cho một số hoạt động chủ yếu của Vietcombank
Bối cảnh kinh tế thế giới giai đoạn 2015 - 2020 được đánh giá khá thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Dòng vốn đầu tư nước ngoài dự báo sẽ được cải thiện do nhà đầu tư lấy lại được niềm tin tronsg trung hạn. Điều này sẽ là yếu tố tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, đầu tư. Những yếu tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và ổn định kinh tế Việt Nam từ nay đến năm 2020 là việc nâng cao hơn nữa hiệu lực thực thi chính sách trong đẩy nhanh tiến trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế và tận dụng tốt thời cơ hội nhập.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Triển Khai Các Nội Dung Phát Triển Thương Hiệu Vietcombank
- Thực Tiễn Triển Khai Các Hoạt Động Quảng Cáo Để Phát Triển Thương Hiệu
- Thực Trạng Phát Triển Khả Năng Bao Quát Và Mở Rộng Thương Hiệu
- Đề Xuất Thành Lập “Trung Tâm Thương Hiệu” Của Vietcombank
- Gia Tăng Khả Năng Bao Quát Chi Phối Của Thương Hiệu
- Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Và Nâng Cao Năng Lực Tài Chính
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Các kịch bản dự báo cho nền kinh tế trong nước được xây dựng với giả thiết kinh tế thế giới tăng trưởng ổn định, không có quá nhiều biến động chính trị - xã hội xảy ra; tiến trình cải cách kinh tế và hội nhập trong nước tiếp tục được thúc đẩy; ổn định vĩ mô tiếp tục được duy trì, lạm phát ở mức thấp.
Bảng 4.1: Dự báo kinh tế Việt Nam đến năm 2020
Nguồn: Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
Một số chỉ tiêu chiến lược đặt ra trong giai đoạn 2015-2020 như sau:
- Tổng tài sản: tăng 12 - 15% /năm;
- Vốn chủ sở hữu: tăng trưởng bình quân khoảng 18,5%;
- Dư nợ cho vay: tăng 12 - 16%/năm;
- Huy động vốn: tăng 12 - 16%/năm;
- Hệ số an toàn vốn (CAR): đáp ứng với yêu cầu của NHNN;
- Tỉ lệ nợ xấu: dưới 2,7%/năm;
2015 – 2020
- Tỷ suất lợi nhuận (ROE): tối thiểu 15%.
Tổng tài sản ít nhất là 1.210.000 tỷ đồng tương đương 50 tỷ USD.
Vốn chủ sở hữu đạt 110.000 tỷ đồng vào năm 2020 tương đương 4,5 tỷ USD.
Vietcombank với định hướng chiến lược trung và dài hạn là phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành Tập đoàn Ngân hàng tài chính đa năng có sức ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế:
Ngân hàng đạt Top 1 Bán lẻ và Top 2 Bán buôn: Vietcombank tiếp tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ làm cơ sở nền tảng phát triển bền vững. Duy trì và mở rộng thị trường hiện có trong nước và phát triển ra thị trường nước ngoài.
Ngân hàng đạt hiệu suất sinh lời cao nhất và đạt ROE tối thiểu 15%: Vietcombank tiếp tục nỗ lực tối ưu hóa tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập bán hàng, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí hoạt động của các khối thông qua các nội dung: Cơ cấu lại nguồn vốn hiệu quả thông qua phân bổ hợp lý nguồn vốn VND/ngoại tệ, tăng trưởng và cân bằng tín dụng, nguồn vốn hợp lý theo kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro lãi suất, đảm bảo các chỉ số an toàn theo quy định của NHNN và mục tiêu của Vietcombank, nâng cao chất lượng công tác lập và giám sát kế hoạch ngân sách theo thông lệ tiên tiến...
Ngân hàng đứng đầu về mức độ hài lòng của khách hàng: Với mục tiêu tăng số lượng và doanh số từ khách hàng, chú trọng vào khách hàng mục tiêu, Vietcombank tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các dịch vụ ngân hàng tiên tiến dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực: Vietcombank nỗ lực tăng cường chất lượng nguồn nhân lực thông qua đổi mới công tác tuyển dụng, duy trì, đào tạo và luân chuyển cán bộ; tăng cường văn hóa hợp tác trong ngân hàng; tăng cường sự gắn bó và hiệu quả của cán bộ.
Ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất: Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh lõi của Vietcombank là hoạt động Ngân hàng Thương mại dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và quản trị theo chuẩn mực quốc tế (triển khai quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II; nâng cao văn hóa quản trị rủi ro).
4.2. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HỆ THỐNG VIETCOMBANK
4.2.1. Đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển thương hiệu Vietcombank
Để thành công trong việc phát triển một thương hiệu cụ thể, điều quan trọng là để nhận ra những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, mà có thể đạt được thông qua hội nhập của chiến lược thương hiệu tại các điểm tiếp xúc. Vì vậy, một thương hiệu mạnh là tài sản vô giá đối với bất kỳ doanh nghiệp và sẽ đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho khách hàng và các ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu và áp dụng chiến lược đó là nhằm mục đích xây dựng hoặc phát triển thương hiệu.
Vietcombank là NHTM đầu tiên tại Việt Nam chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần và giao dịch công khai trên thị trường chứng khoán Việt Nam Điều này đã tạo ra một tác động đáng kể đối với cộng đồng tài chính và thế giới nói chung. Vietcombank đã trở thành một ngân hàng tham gia vào các hoạt động đa ngành và cung cấp cho khách hàng của mình một loạt các dịch vụ tài chính trong lĩnh vực tài chính quốc tế, thương mại, huy động vốn, tài chính, tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác. Một số yếu tố tác động đến phát triển thương hiệu Vietcombank có thể kể đến như sau:
Thêm khách hàng mới: khách hàng là yếu tố sống còn của một ngân hàng, là yếu tố đánh giá sự phát triển của ngân hàng vì đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận. Một sản phẩm, dịch vụ có thương hiệu có nghĩa là sản phẩm đó đã được sự tin tưởng bởi đại đa số khách hàng trong phân khúc mà sản phẩm nhắm đến, vì thế theo tâm lý đám đông thì những khách hàng mới lọt vào phân khúc mà sản phẩm nhắm đến thì tỷ lệ khách hàng đó lựa chọn sản phẩm và dịch vụ đã có thương hiệu sẽ cao hơn.
Duy trì lượng khách hàng trung thành: khi khách hàng lựa chọn mua một sản phẩm, họ sẽ so sánh giá thành, chế độ hậu mãi và chất lượng sản phẩm giữa các doanh nghiệp với nhau. Vì vậy, còn có một lý do khiến cho khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của chúng ta đó là thương hiệu uy tín. Doanh nghiệp luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.
Đưa ra chính sách giá cao: định giá cao và người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền nhiều hơn để mua một sản phẩm có thương hiệu vì chắc chắn một điều ngoài giá trị thực của sản phẩm họ bằng lòng trả thêm tiền cho một giá trị khác nữa khi sử dụng sản phẩm, đó là tài sản cụ thể nhất mà một thương hiệu có được.
Giá trị của một thương hiệu còn thể hiện qua việc sẽ mở rộng thương hiệu: khi một nhãn hiệu thành công, được người tiêu dùng chấp nhận mang lại những khoản lợi
nhuận cực kỳ lớn cho một ngân hàng. Khi đó, các ngân hàng sẽ có xu hướng tiếp tục dựa vào uy tín của thương hiệu đang được khách hàng chấp nhận để đưa ra những dòng sản phẩm mới để giữ vững và phát triển vị trí của thương hiệu mình trong lòng khách hàng.
Mở rộng kênh phân phối : khi hoạt động của một kênh phân phối được đánh giá là hiệu quả (hàng hóa được đến tay người tiêu dùng trong thời gian sớm nhất, thời gian hàng hóa nằm trong cửa hàng là ngắn nhất...) Đó là lý do tại sao đối với các mặt hàng có thương hiệu, người tiêu dùng không phải suy nghĩ quá nhiều khi mua nếu giá của sản phẩm nằm trong ngân sách của họ.
Vietcombank đã áp dụng mô hình quản trị doanh nghiệp hiện đại và đã nâng cấp mạng lưới của mình để tăng cơ sở khách hàng của mình thông qua xây dựng thương hiệu toàn quốc có hiệu quả nhưng vẫn còn rất nhiều việc cần phải làm. Vietcombank cần lưu ý rằng xây dựng thương hiệu của ngân hàng là phát sinh từ nhiều thay đổi trong bản thân các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ảnh hưởng từ môi trường kinh tế vĩ mô, trong đó yêu cầu các ngân hàng áp dụng chiến lược nhằm mục đích phân phối sản phẩm và dịch vụ của họ một nhanh chóng, an toàn, chất lượng và có hiệu quả. Điều này chỉ có thể giúp Vietcombank trong xây dựng thương hiệu vì Vietcombank hoàn thành một bước đột phá trong kinh doanh bán lẻ cũng như tăng cường hoạt động của mình, cải thiện huy động vốn cũng như các hoạt động tín dụng và ngân quỹ.
Trong năm 2014, các ngân hàng phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến huy động vốn là kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ và cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ của mình và điều này ảnh hưởng rất nhiều nỗ lực của mình để xây dựng một hình ảnh thương hiệu cho chính Vietcombank. Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực của người lao động cũng như các cổ đông, Vietcombank đã duy trì vị trí của mình như là một thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam.
Một số vấn đề mà Vietcombank phải đối mặt trong việc duy trì vị trí thương hiệu của mình bao gồm cuộc khủng hoảng nợ ở châu Âu, các mối đe dọa của lạm phát bắt nguồn từ Trung Quốc và các nền kinh tế khác mà Vietcombank phụ thuộc vào. Vietcombank cũng đã trải qua môi trường kinh doanh không thuận lợi gây khó khăn cho Vietcombank trong việc đạt được một số mục tiêu của mình trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đã ảnh hưởng đến thương hiệu. Đây là thời điểm Vietcombank phải đối mặt với các vấn đề trong cấu trúc cơ bản của ngân hàng. Hơn nữa, Vietcombank phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác cung cấp dịch vụ và các sản phẩm tương tự, do đó áp dụng các thực hành tốt nhất sẽ giúp Vietcombank duy trì và nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường.
Vì vậy, để đánh bại tất cả những thách thức và khó khăn trong việc phát triển
thương hiệu của mình cũng như bảo tồn văn hóa doanh nghiệp, các ngân hàng đã liên tục thay đổi và phát triển nhằm mục đích phát triển bền vững và khẳng định vị thế của mình như một nhà cung cấp các khoản thanh toán xuất nhập khẩu thương mại ngoại hối và chuyển tiền. Vietcombank cũng phấn đấu để vượt qua những khó khăn và thách thức mà Vietcombank gặp phải trên thị trường bằng cách tận dụng mọi nguồn lực và cơ hội phát triển bền vững thông qua đổi mới và hiệu quả.
4.2.2. Một số quan điểm đề xuất giải pháp phát triển thương hiệu Vietcombank theo mô hình SWOT
Trên cơ sở phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thương hiệu Vietcombank từ môi trường bên trong và bên ngoài, các vấn đề về thế mạnh hiện tại của thương hiệu Vietcombank, điểm yếu, cơ hội, thách thức và từ các thách thức ta đi đến hành động sao cho đạt được mục tiêu cuối cùng trong việc phát triển thương hiệu hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank.
Một số nội dung chính có thể được đánh giá tóm tắt như sau:
4.2.3.1. Thế mạnh
Một là, Vietcombank là một trong một số ít các NHTM có tình hình hoạt động kinh doanh tốt nhất tại thị trường Việt Nam. Với các chiến lược và kế hoạch đặt ra, trong thời gian tới thì Vietcombank hướng đến là Ngân hàng số một tại Việt Nam và có ảnh hưởng đến khu vực cũng như trên thế giới. Thế mạnh của Vietcombank còn nằm ở chỗ thương hiệu đã được biết đến rộng rãi trên toàn thị trường Việt Nam, ngoài ra, trong logo thương hiệu Vietcombank có từ “Viet” – đây thể hiện tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc của tập thể cán bộ nhân viên Vietcombank luôn song hành cùng đất nước và như một lời cam kết gắn bó và phục vụ vì lợi ích của người Việt.
Hai là, hiện nay với mạng lưới hơn 90 Chi nhánh trên cả nước, Vietcombank đã mở rộng phạm vi phục vụ các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đến từng địa phương, xã, phường, thị trấn,… tại tất cả các tỉnh trên cả nước. Việc phủ rộng mạng lưới rộng khắp sẽ đưa thương hiệu và uy tín của Vietcombank đến nhiều người dân Việt hơn. Hơn thế nữa, Vietcombank luôn được coi là một ngân hàng mạnh và đáng tin cậy nên trong nhiều điều kiện khác nhau, Vietcombank có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
Ba là, với đội ngũ cán bộ nhân viên hơn 14.000 người có chất lượng được đánh giá có chất xám và tốt nhất trên thị trường ngành ngân hàng và có thời gian làm việc lâu năm trên 10 năm chiếm tỷ trọng khoảng 30% tổng số lao động và 60% là số lao động làm việc trên 3 năm đã thể hiện chất lượng đội ngũ nhân viên của Vietcombank. Với đội ngũ ngân viên chuyên nghiệp và có chuyên môn cộng thêm niềm tự hào về Vietcombank với truyền thống trên 50 năm phát triển đã là nguồn lực mạnh mẽ trong quá trình triển khai thực hiện phát triển thương hiệu của Vietcombank.
Bốn là, với các nguồn lực dồi dào về khả năng kinh tế, nền tảng công nghệ vững chức và hệ thống ngân hàng điện tử đã được công nhận trên thị trường thì việc mở rộng và phát triển thương hiệu Vietcombank chỉ là một sớm một chiều.
Năm là, với hơn 4 triệu khách hàng và có giao dịch thường xuyên và mở tài khoản trên 5 năm thì đây là bằng chứng rõ ràng nhất về việc Vietcombank có lượng lớn khách hàng trung thành và luôn hài lòng đối với các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi Vietcombank.
Sáu là, mặc dù mới được thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu từ đầu năm 2013, tuy nhiên đến hết năm 2014 thì “Cẩm nang thương hiệu Vietcombank” vẫn chưa được ban hành – đây chính là lý do tại sao mặc dù có hệ thống nhận diện nhất quán nhưng quá trình triển khai thì chưa đạt được mục tiêu đề ra. Vietcombank có cơ hội lớn trong việc nhất thể hóa hệ thống nhận diện thương hiệu trong toàn hệ thống và cần thiết lập thêm các chuẩn mực/chế tài đối với việc hướng dẫn thực hiện quán triệt các đơn vị/Chi nhánh trong hệ thống.
Bảy là, toàn thể lãnh đạo cao cấp Vietcombank cần có sự đồng nhất về cách nhìn nhận thương hiệu của Vietcombank và đồng lòng xây dựng phát triển thương hiệu Vietcombank là vị trí số một tại Việt Nam trong những năm tới.
4.2.3.2. Điểm yếu
Một là, thương hiệu Vietcombank hiện đang thiếu một hình ảnh nhất quán và khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành cũng như các doanh nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống nhận diện thương hiệu tại các đơn vị thành viên/Chi nhánh chưa đúng và tuân thủ các quy định tại hệ thống nhận diện thương hiệu đã ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến uy tín của Vietcombank.
Hai là, khách hàng hiện tại của Vietcombank chưa được đa dạng và các sản phẩm mới ra chưa đáp ứng được nhu cầu của của nhiều đối tượng khác nhau. Ngoài ra, do từ trước đến nay luôn tập trung đối với các khách hàng mảng bán buôn nên đối tượng khách hàng của mảng bán lẻ chưa được quan tâm đúng mức. Việc phát triển các dịch vụ bán lẻ và nâng cao số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ sẽ giúp thương hiệu Vietcombank đến được với công chúng nhiều hơn.
Ba là, do là NHTM nhà nước có tính tuân thủ cao nên các chính sách lãi suất còn thiếu linh hoạt và nặng tính quan liêu – qua đó vô tình làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường cũng như ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của Vietcombank. Ngoài ra, tại các Chi nhánh thì việc bố trí các bộ phận chưa hướng đến khách hàng do còn mang nặng tính thực hiện tác nghiệp giao dịch.
Bốn là, các hoạt động hiện nay phục vụ công tác truyền thông còn chưa nhất quán, cũng như công tác quà tặng khuyến mại còn nhiều hạn chế do các quy định của nhà nước, pháp luật chưa hỗ trợ các doanh nghiệp.
4.2.3.3. Cơ hội
Một là, với số lượng khách hàng lớn và mạng lưới rộng khắp thì cơ hội bán chéo sản phẩm rất tiềm năng, vấn đề là sử dụng giá trị thương hiệu và giới thiệu các sản phẩm của Vietcombank ra sao để có thể thực hiện điều này tốt nhất. Đối với các phân đoạn khách hàng ngày càng mở rộng thì cơ hội truyển thông thương hiệu là rất lớn.
Hai là, với nhu cầu phát triển quy mô của hệ thống Vietcombank về cả lượng và chất thì việc cải tiến, nhất thể hóa hệ thống nhận diện thương hiệu tại các Chi nhánh/ Phòng giao dịch giúp các Chi nhánh nâng cao được lợi thế cạnh tranh hơn tại địa bàn của mình.
Ba là, với vị thế đầu tàu và dẫn đầu hệ thống Ngân hàng thì Vietcombank phải không ngừng tạo động lực cho cán bộ nhân viên – đây chính là nguồn lực thể hiện giá trị thương hiệu của chính doanh nghiệp. Ngoài ra, Vietcombank còn có cơ hội tập trung vào các nhóm khách hàng mục tiêu cũng như nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin.
4.2.3.4. Thách thức
Một là, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt do khoảng cách ngày nay đã dễ dàng được rút ngắn thông qua tiềm lực tài chính và đặc biệt vấn đề đặt ra đối với Vietcombank đó là các NHTM nước ngoài đang, đã và sẽ tham gia vào thị trường Việt Nam ngày một nhiều hơn.
Hai là, toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng, các khách hàng cao cấp sẽ có nhiều lựa chọn hơn là các NHTM nước ngoài tại bản địa thay vì sử dụng dịch vụ tại Việt Nam. Yếu tố quyết định đến việc lựa chọn sử dụng dịch vụ của NHTM không chỉ còn là được phục vụ tốt nhất, gần nhà, tiện đi lại, nhân viên chăm sóc tốt,… mà yếu tố quyết định chính là giá trị thương hiệu của NHTM và mức độ an toàn trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
Ba là, hiện nay quan điểm của các lãnh đạo cao cấp của Vietcombank đang chưa có sự đồng nhất mà chính điều này vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu trong hệ thống bị suy giảm.
Bốn là, tác phong làm việc của Vietcombank tuy đã có nhiều cải thiện tuy nhiên vẫn còn rất cứng nhắc, sợ trách nhiệm và cá nhân trong công việc đã làm ảnh hưởng đến công tác phục vụ khách hàng và thời gian phục vụ.
4.2.3.5. Hành động
Với những phân tích các nội dung liên quan tại mô hình SWOT thì một số các mục tiêu cần phải thực, hành động nhằm gia tăng phát triển giá trị thương hiệu Hệ thống Vietcombank như sau:
- Xây dựng một thương hiệu mạnh, thống nhất và khác biệt.
- Triển khai thực hiện hệ thống nhận diện thương hiệu quyết liệt.
- Xây dựng Sổ tay thương hiệu Vietcombank.
- Xây dựng quy trình kiểm tra ứng dụng hệ thống nhận diện thương hiệu.
- Gia tăng giá trị thương hiệu thông qua điểm tiếp xúc thương hiệu.
- Xác định chiến lược thương hiệu phù hợp với tùng giai đoạn khác nhau.
- Xây dựng chiến lược thương hiệu phù hợp với văn hóa Vietcombank.
- Nâng cao năng lực truyền tải giá trị thương hiệu tại Chi nhánh.
- Nâng cấp thường xuyên hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng.
Trên cơ sở đánh giá thương hiệu của Vietcombank trong việc cạnh tranh với các thương hiệu khác trong ngành ngân hàng sẽ là cơ sở rất hiệu quả trong xây dựng hệ thống giải pháp phát triển thương hiệu Hệ thống Vietcombank.
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
4.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Phát triển thương hiệu là một phần không thể tách rời với việc thực hiện chiến lược kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua nâng cao hiệu quả kinh doanh và công tác quản trị điều hành. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank như sau:
4.3.1.1. Về phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao chất lượng tài sản, mở rộng nguồn vốn huy động đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu.
Đẩy mạnh huy động vốn và đa dạng hóa các phương thức huy động vốn; tăng tỷ trọng nguồn vốn giá rẻ, nguồn vốn trung, dài hạn; tăng trưởng nguồn vốn VND trong cơ cấu huy động vốn.
Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng cao hơn mức bình quân toàn ngành (bao gồm cả đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) đi đôi với kiểm soát cơ cấu tín dụng phù hợp với quy mô và cơ cấu kỳ hạn, loại tiền của nguồn vốn.
Kiểm soát tỷ lệ dư nợ tín dụng so với huy động vốn một cách bền vững (LDR trong khoảng 80-90%). Rà soát, đánh giá và nâng cao chất lượng tài sản.
Kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu; Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đối tài sản theo quy định; Tăng cường thu nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro.
Định kỳ rà soát, chuẩn hóa bộ chỉ tiêu đánh giá phân loại chất lượng tài sản có, chất lượng tín dụng theo quy định của NHNN. Thường xuyên giám sát, đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của nhóm khách hàng có dư nợ vay lớn tại Vietcombank nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng đối với nhóm khách hàng này.