Mô Hình Dự Báo Nhu Cầu Giao Thông 4 Bước



4


Công Trường Dân Chủ

Cách Mạng Tháng 8-3 Tháng 2-Lý Chính Thắng-Vò

Thị Sáu


Nguyễn Thượng Hiền


188


25






5

Công

Trường Quốc Tế


Vò Văn Tần-Trần Cao Vân


Phạm Ngọc Thạch


320


18





(Ct Chiến

Sỹ Cũ)

6

Điện Biên

Phủ

Hai Bà

Trưng

Vòng xoay

Ngã 7

2,936.00

12

3

31.9

1

Khảo

sát

7

Hồ Xuân

Hương

Trương

Định

Cách Mạng

Tháng 8

445

6.5

2

27.5

2

Giả

định V


8


Kỳ Đồng

Trần Quốc

Thảo

Bà Huyện

Thanh Quan

394

12

3.5

29

2

Khảo

sát

Bà Huyện

Thanh Quan

Nguyễn

Thông

178

7.5

2

27.5

2

Khảo

sát

9

Lê Quí

Đôn

Nguyễn Thị

Minh Khai

Vò Thị Sáu

879

8

2

27.5

2

Giả

định V

10

Lê Văn Sỹ

Cầu Lê Văn

Sỹ

Ranh Phú

Nhuận

886

12

4

29.5

2

Khảo

sát


11


Lý Chính Thắng


Hai Bà Trưng


Công Trường Dân Chủ


1,847.00


10


3


30.5

1 ( 2

chiều từ Ngã 6 Dân chủ

→ Nguyễn

Thông )


Khảo sát


12


Nam Kỳ Khởi Nghĩa

Nguyễn Thị Minh Khai

Điện Biên Phủ


557.5


11.5


3


32.5


1

Khảo sát

Điện Biên

Phủ

Vò Thị Sáu

285

27

6

34.6

1

Khảo

sát

Vò Thị Sáu

Cầu Công

929.4

21

6

34.6

2

Khảo

sát

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Ứng dụng phần mềm Cube Citilabs cho việc dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại quận 3 đến năm 2020 - 10



13


Nguyễn Đình Chiểu


Hai Bà Trưng


Lý Thái Tổ


2,786.00


10


3


28.5

1 ( 2

chiều từ Cao Thắng

→ Lý Thái Tổ

)


Khảo sát


14

Nguyễn Phúc

Nguyên

Vòng Xoay Công trường

Dân Chủ


Ga Sài Gòn


540


7.5


2


27.5


2

Khảo sát


15


Nguyễn Thị Minh Khai


Lý Thái Tổ

Huyền Trân Công Chuá


1,771.00


15


4


32.5


2

Khảo sát

Huyền Trân Công Chúa

Nam Kỳ Khởi Nghĩa

315

10.5

3

30.5

1

Khảo sát

Nam Kỳ Khởi Nghĩa

Hai Bà Trưng


487


9


3


30.5


1

Khảo sát


16

Nguyễn Thiện

Thuật

Nguyễn Thị Minh Khai

Điện Biên Phủ


780


10


3


28.5


2

Giả định V

17

Nguyễn

Thông

Hồ Xuân

Hương

Trần Văn

Đang

1,122.00

8

2

27.5

2

Khảo

sát


18


Nguyễn Thượng Hiền

Nguyễn Thị Minh Khai

Điện Biên Phủ


777


7


2


27.5


2

Khảo sát

Điện Biên Phủ

Vòng xoay Công truờng

dân chủ


203


10


3


28.8


2

Khảo sát

19

Pasteur

Nguyễn Thị

Minh Khai

Trần Quốc

Toản

1,122.00

12

3

28.5

1

Khảo

sát


20


Phạm Ngọc Thạch


Nguyễn Thị Minh Khai


Vò Thị Sáu


813


10


6(3)


29

2 ( 6 làn từ NTMK

→ Hồ

con rùa)


Khảo sát


21

Rạch Bùng

Binh

Cách Mạng Tháng 8


Hoàng Sa


580


8


2


28.5


2

Khảo sát



22

Trần Cao Vân

Phạm Ngọc Thạch

Hai Bà Trưng


122


8


2


28.5


2

Giả định V


23

Trần

Quang Diệu

Trần Văn Đang

Ranh Phú Nhuận


821.8


8


2


30


2

Khảo sát


24


Trần Quốc Thảo


Vò Văn Tần


Cầu Lê Văn Sỹ


1,443.00


12


4(3)


32.5

2 ( 1

chiều từ Vò Thị Sáu → Vò Văn

Tần)


Khảo sát


25

Trần Quốc Toản

Hai Bà Trưng

Trần Quốc Thảo


423


8


2


28.5


2

Giả định V


26


Trần Văn Đang

Nguyễn

Thông

Ray Xe Lửa

1,006.00

5

1.5

22.25

2

Khảo

sát

Ray Xe Lửa

Cách Mạng

Tháng 8

168

7.5

2

24.5

2

Khảo

sát


27


Trương Định

Nguyễn Thị

Minh Khai

Kỳ đồng

1,247.00

8

3

38.5

1

Khảo

sát

Kỳ đồng

Rạch Bùng

Binh

275

12.5

3

38.5

1

Khảo

sát

28

Tú Xương

Nam Kỳ

Khởi Nghiã

Cách Mạng

Tháng 8

1,097.00

7.5

2

34.25

2

Khảo

sát


29

Trường Sa (Ven Bắc K.Nhiêu

Lộc)

Cầu Đường

Sắt

Cầu Lê Văn

Sỹ

954

9

3

38.5

1

Khảo

sát

Cầu Lê Văn

Sỹ

Cầu Công

1,295.00

7

2

37.5

1

Khảo

sát


30


Hoàng Sa (Ven Nam K.Nhiêu Lộc)

Ranh Tân Bình ( SN 239/67/298

(Cà phê

Hoàng Phượng)


Cầu Lê Văn Sỹ


1,907.00


9


3


38.5


1


Khảo sát

Cầu Lê Văn

Sỹ

Cầu Kiệu

1,218.00

7

2

37.5

1

Khảo

sát



31

Vò Thị Sáu

Hai Bà Trưng

Cách Mạng Tháng 8


1,546.00


12


3


31.67


1

Khảo sát


32


Vò Văn Tần

Công

Trường Quốc Tế

Cách Mạng Tháng 8


1,224.00


8


2.5


28.33


1

Khảo sát

Cách Mạng

Tháng 8

Cao Thắng

776

12

4

28.33

2

Khảo

sát


33

Đường Nối Từ Trần Văn Đang Ra

Hoàng Sa


Trần Văn Đang


Hoàng Sa


220


7.5


2


27.25


2


Khảo sát

CHƯƠNG 4: DỰ BÁO GIAO THÔNG

4.1 Cơ sở lý thuyết

4.1.1 Nguyên tắc dự báo

Để đáp ứng mục đích, yêu cầu công tác dự báo khối lượng vận chuyển phục vụ cho công tác quy hoạch, việc dự báo khối lượng vận chuyển phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Tính đầy đủ: Toàn bộ nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá trên từng tuyến đường, từng loại phương thức vận tải đến phân chia khu vực quy hoạch thành những tiểu vùng theo tính chất hàng hoá vận chuyển. Trong mỗi tiểu vùng: sản xuất và tiêu thụ, chở đi và chở đến; nhu cầu vận chuyển hành khách đi, đến từng tiểu vùng trong khu vực quy hoạch.

Tính tin cậy cao: Mức chi tiết, có cơ sở khoa học. Phân tích luồng hàng, luồng hành khách hiện tại đến quy luật diễn biến. Phương pháp trực tiếp tính toán, tài liệu báo cáo thống kê, tài liệu quy hoạch phát triển của ngành. Dự báo khối lượng vận chuyển hàng hoá: dự báo sản xuất và tiêu thụ của các cơ sở sản xuất, các cụm dân cư đên dự báo nhu cầu vận chuyển.

Nguyên tắc liên hệ biện chứng: Tính hệ thống, những nhân tố ảnh hưởng đồng thời: xem xét chúng trong mối liên hệ của các đối tượng xung quanh, dự báo khối lượng hàng hoá và hành khách vận chuyển cho từng phương thức vận tải đến các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… những chính sách điều tiết nền kinh tế của Nhà nước. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương thức vận tải tron điều kiện hiện nay là: Thời gian vận chuyển, chi phí vận chuyển, mức độ tin cậy, mức cơ động và độ an toàn trong vận chuyển, chất lượng phục vụ, ngoài ra còn phải kể đến tâm lý và thói quen của người sử dụng.

Nguyên tắc kế thừa: Trước khi dự báo cần tiến hành điều tra kinh tế, lượng hàng vận chuyển quá khứ, hiện tại tìm ra quy luật diễn biến khối lượng vận chuyển. Dựa vào quy luật diễn biến của thời kỳ quá khứ và các yếu tố tác động đến khối lượng vận chuyển dự đoán ra quy luật diễn biến của thời kỳ tương lai để tiến hành dự báo khối lượng vận chuyển tương lai.

Nguyên tắc đặc thù về bản chất của đối tượng: Xem xét đến những nét riêng biệt, đặc thù riêng sẽ tạo ra những giới hạn nhất định xu hướng diễn biến của đối tượng dự báo trong tương lai. Như dự báo nhu cầu đi lại của dân cư trong khu vực cần phải xét đến: thành phần dân cư, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, mức thu nhập ...ảnh hưởng rất nhiều đến số lần đi lại bình quân, nhu cầu sử dụng phương tiện vận tải và chất lượng phục vụ vận tải.

4.1.2 Các mô hình dự báo

Mô hình 4 bước: ( xem phần 1.3 Mô hình dự báo nhu cầu giao thông 4

bước)

Mô hình đàn hồi: Phương pháp này dựa trên liên hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng

của một biến số ( giao thông,..) với tỷ lệ tăng trưởng của một biến khác ( GDP,..)

dựa trên những giả thiết tương đối tin cậy. Hệ số đàn hồi có dạng:


∆x3 )

Phương pháp mô hình đàn hồi tổng quát:

y giao thông = c + m1 * x1 + m2 * x2 + m3 * x3 ... Sấp sỉ có :

y giao thông = ∆x1 * m1 + ∆x2 * m2 + ∆x3 * m3 ... (+ ∆x1 * ∆x2 *


x1, x2 , x3… các nhân tố: GDP, dân cư đô thị, dân cư nông thôn …

m1, m2 , m3… các hệ số đàn hồi của giao thông so với GDP, dân cư đô thị,

dân cư nông thôn …

Dự báo theo Phương pháp xu hướng:

Bước 1: Dựa trên số liệu thống kê thu thập được tìm quy luật diễn biến về khối lượng vận chuyển của thời kỳ vừa qua, bằng các phương pháp tính toán...

Bước 2: Phân tích so sánh những đặc điểm về vận chuyển, tình hình phát triển kinh tế xã hội trong khu vực tác động đến sự biến động khối lượng vận chuyển đi, (hoặc đến) tương lai dự đoán ra quy luật diễn biến về khối lượng vận chuyển đi, đến tương lai.

Bước 3: Dựa vào quy luật diễn biến về nhu cầu vận chuyển đi, đến khu vực ở thời kỳ tương lai tính toán dự báo ra khối lượng vận chuyển đi, đến ở những năm tương lai (năm dự báo).

Các phương pháp thống kê xu hướng thường được sử dụng trong dự báo nhu cầu vận chuyển:

+ Phương pháp đồ thị phát triển

+ Phương pháp phân tích tốc độ tăng trưởng

+ Phương pháp đường hồi quy xu hướng

Dự báo theo Phương pháp mô phỏng :

+ Phương pháp mô phỏng Mon Te Carlo : hàm phân phối Y= F(x) sẽ được tính từ các biến độc lập. Quá trình mô phỏng hóa được tiến hành theo các bước

Bước 1: Tính các số ngẫu nhiên x từ biến ngẫu nhiên 0 và 1 Bước 2: Từ Y=G(x) thay các giá trị của x để tính Y

Bước 3: Hàm X sẽ là hàm số cần tìm.

+ Phương pháp mô phỏng vĩ mô động ( dynmic macro simulation ) : Phương pháp này khá phức tạp đòi hỏi phải sử dụng rộng rãi kỹ thuật tính toán tự động, có khi dùng ngôn ngữ máy tính chuyên dùng Dynamo, Machineelle Simulation Modelle.

Phương pháp dự báo Tương tự : Áp dụng đơn giản, mô phỏng tình hình giao thông đô thị trên cơ sở phân tích đánh giá các đặc điểm kinh tế xã hội của một số đô thị nào đó, có một số đặc trưng tương tự (phương pháp bắt chước)

t = ß ----> t’ = ß’

Phương pháp Kịch bản kinh tế : Giả định hàng loạt các kịch bản (Scenario, tình huống) điển hình khác nhau, nghiên cứu tình hình trong mỗi kịch bản, tính toán các chỉ tiêu đặc trưng cho mỗi kịch bản để so sánh, đưa ra các quyết định lựa chọn.

Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chuyên ngành & phân tích, tổng hợp các ý kiến này để có được dự báo cần thiết. Trình tự tiến hành:

1. Xác định mục đích, nhiệm vụ, nội dung và đối tượng dự báo.

2. Tập hợp nhóm chuyên gia đạt tiêu chuẩn quy mô và cơ cấu: nên chọn 10- 25 người đủ mức thông tin...

3. Soạn thảo, cung cấp hệ thống câu hỏi, cung cấp thông tin có liên quan: bản đồ khu vực, các thông tin kinh tế xã hội liên quan … đã có cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học nhất định. Trực tiếp gặp và lấy ý kiến, vd: amax và amin

4. Thu thập, xử lý và phân tích thống kê các câu trả lời: Xử lý số liệu thống

kê, xác suất, kiểm định các giả thiết thống kê...

5. Thông tin ngược cho tập thể chuyên gia về kết quả xử lý vòng một. Định hướng & cung cấp tiếp các thông tin có liên quan

6. Tổng hợp xử lý tiếp các câu trả lời theo tiêu chuẩn xác xuất thống kê. Đánh giá độ phân tán.

7. Kết luận dự báo nếu nhất trí cao, (chuyển lặp lại nếu còn tản mạn)

4.1.3 Mô hình dự báo nhu cầu giao thông 4 bước

Mô hình phân tích nhu cầu đi lại đầu tiên phát triển vào những năm 1950 như là một công cụ tiên tiến của quy hoạch giao thông.

Phân tích, dự báo nhu cầu đi lại được sử dụng để phát triển thông tin trợ giúp việc ra quyết định để phát triển và quản lý hệ thống giao thông, đặc biệt là giao thông đô thị.

Quy trình này bao gồm bốn bước:

1. Phát sinh hành trình (Trip generation – Hành trình xuất phát ở đâu?)

2. Phân phối hành trình, (Trip distribution - Hành trình đi đến đâu)

3. Phương thức phân chia (Modal split – Loại mô hình nào được sử dụng, phương tiện giao thông cá nhân hoặc phương tiện giao thông công cộng).

4. Ấn định mạng lưới (Traffic assignment – Tuyến đường nào được sử dụng với mỗi loại mô hình).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/05/2022