Đánh Giá Vai Trò Của Các Biến Trung Gian

Bảng 4.23 Tác động trực tiếp và gián tiếp

Giả thuyết

Mối quan hệ

Ảnh hưởng trực tiếp

Tổng ảnh hưởng gián tiếp

Tổng ảnh hưởng


Kết luận Ghi chú

H1a

GS -> MOF

0,476*** 0 0,476 Chỉ tác động trực tiếp


Vừa tác động trực tiếp,


(1) GS -> MOF -> MOC -> IC: 0,062 (*)

H1b GS -> IC 0,305** 0,283 0,588

vừa tác động gián tiếp

(2): GS -> MOF -

> IC: 0,185 (***)

(3) GS -> MOC -

> IC: 0,036 (ns)

H1c GS ->

ns 0,247

Vừa tác động trực tiếp,

GS -> MOF ->

MOC 0,142


H1d GS -> MD 0,183ns

0,389


0,363 0,546

vừa tác động gián tiếp


Vừa tác động trực tiếp, vừa tác động gián tiếp

MOC: 0,247***

(1) GS -> MOF -> MOC -> IC -> MD: 0,029 (ns)

(2) GS -> MOF -> MD: 0,091(*)

(3) GS -> MOF -> IC -> MD:0,086 (**)

(4) GS -> IC -> MD:0,141 (**)

(5) GS -> MOC -

> IC -> MD:0,017

(ns)

(2) MOF -> IC -> MD: 0,180(**)

H2

H3

MOF -> MOC MOC -> IC

0,519*** 0,000 0,519 Chỉ tác động trực tiếp

0,252** 0 0,252 Chỉ tác động trực tiếp Tác động trực tiếp có ý

H4 MOF -> IC 0,389*** 0,131ns 0,520


H5 MOF -> 0,431

MD 0,191* 0,240

nghĩa thống kê, tác

động gián tiếp không có ý nghĩa thống kê


Vừa tác động trực tiếp, vừa tác động gián tiếp

MOF -> MOC ->

IC:0,131 (ns)


(1) MOF -> MOC

-> IC -> MD:

0,060 (ns)

(2) MOF -> IC -> MD: 0,180(**)

H6 IC -> MD 0,463*** 0 0,463 Chỉ tác động trực tiếp

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Ghi chú: *p < 0,1; **p < 0,05; ***p < 0,01; ns: Không có ý nghĩa thống kê

Bảng 4.23 cho thấy, có bốn tác động cùng chiều và trực tiếp gồm có H2, H3, H6 và H1a. Với H2 định hướng thị trường của nhà sản xuất tác động cùng chiều và trực tiếp đến định hướng khách hàng doanh nghiệp (H2) là tác động trực tiếp mạnh nhất trong các giả thuyết nghiên cứu. Mức độ tác động trực tiếp theo trình tự giảm dần đối với các giả thuyết H1a (Hỗ trợ của chính phủ Định hướng thị trường của nhà sản xuất); H6 (Năng lực đổi mới của nhà sản xuất Phát triển thị trường VLXKN) và H3(Định hướng thị trường của khách hàng doanh nghiệp Năng lực đổi mới của nhà sản xuất). Ngoài các tác động trực tiếp, các giả thuyết gồm H5 (Định hướng thị trường của nhà sản xuất

Phát triển thị trường), H1b (Hỗ trợ của chính phủ năng lực đổi mới của nhà sản xuất) có thêm các tác động gián tiếp, làm gia tăng mức độ ảnh hưởng trong mối quan hệ đó. Riêng H4, dù tác động trực tiếp của định hướng thị trường nhà sản xuất đến năng lực đổi mới nhưng không có ý nghĩa thống kê khi thông qua biến trung gian như định hướng thị trường khách hàng doanh nghiệp để đổi mới. Trong khi đó, H1c và H1d có kết quả bị bác bỏ với tác động trực tiếp nhưng xét ở tác động gián tiếp lại có ý nghĩa thống kê. Do vậy, rất cần thiết để xem xét thêm vai trò các biến trung gian trong mối quan hệ của các giả thuyết đưa ra.

4.5.6 Đánh giá vai trò của các biến trung gian

Preacher và Hayes (2008) cũng đề nghị kiểm định các trung gian trong nghiên cứu thông qua quy trình bootstrapping với 5000 mẫu tích hợp trong PLS SEM (Hair và cộng sự, 2018). Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng hệ số tác động trung gian như sau:

Bảng 4.24 Kết quả bootstrap 5000 lần kiểm định các vai trò các biến trung gian


TT


Đường dẫn

Hệ số đường dẫn

(β)

Độ lệch chuẩn


Giá trị t


P

Values

Khoảng tin cậy 2,5%

Khoảng tin cậy 97,5%

1

MOF -> IC -> MD

0,180

0,062

2,908

0,004

0,075

0,320

2

MOF -> MOC -> IC

0,131

0,070

1,860

0,063

0,021

0,295

3

MOC -> IC -> MD

0,116

0,060

1,939

0,053

0,021

0,252

4

MOF -> MOC -> IC -> MD

0,060

0,038

1,578

0,115

0,010

0,156

5

GS -> MOF -> IC

0,185

0,060

3,080

0,002

0,082

0,321

6

GS -> MOF -> IC -> MD

0,086

0,037

2,322

0,020

0,032

0,182

7

GS -> MOF -> MOC

0,247

0,075

3,306

0,001

0,107

0,400

8

GS -> MOF -> MOC -> IC -> MD

0,029

0,021

1,397

0,163

0,005

0,086

9

GS -> MOF -> MD

0,091

0,052

1,737

0,082

0,004

0,213

10

GS -> MOF -> MOC -> IC

0,062

0,037

1,683

0,093

0,010

0,156

11

GS -> IC -> MD

0,141

0,056

2,530

0,011

0,051

0,266

12

GS -> MOC -> IC

0,036

0,033

1,097

0,273

-0,009

0,124

13

GS -> MOC -> IC -> MD

0,017

0,016

1,050

0,294

-0,004

0,062

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 294 trang tài liệu này.

Phát triển thị trường vật liệu xây không nung đồng bằng sông Cửu Long - 18

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Định hướng thị trường của nhà sản xuất có tác động cùng chiều đến phát triển thị trường VLXKN nhà sản xuất thông qua trung gian năng lực đổi mới của nhà sản xuất (MOF -> IC -> MD) với hệ số là 0,180, t =2,908 > 1,96 và p = 0,004< p = 0,05. Điều

này càng phù hợp và có ý nghĩa khi kết hợp với kết quả giả thuyết H2 ở trên là định hướng thị trường của nhà sản xuất có tác động cùng chiều đến phát triển thị trường của nhà sản xuất ở mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó, xem xét định hướng thị trường của nhà 124

sản xuất có tác động cùng chiều đến năng lực đổi mới của nhà sản xuất thông qua trung gian cảm nhận của khách hàng doanh nghiệp về định hướng thị trường của nhà sản xuất (MOF -> MOC -> IC) cho kết quả không được khẳng định ở mức ý nghĩa 5% với hệ số là 0,131, t =1,860< 1,96 và p = 0,063 > p = 0,05. Kế đó, xét vai trò trung gian của năng lực đổi mới giữa định hướng thị trường của khách hàng doanh nghiệp và phát triển thị trường cho thấy không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% với với hệ số là 0,116, t

=1,939 < 1,96 và p = 0,053 > p = 0,05. Tiếp theo, định hướng thị trường của nhà sản xuất không có tác động cùng chiều phát triển thị trường của nhà sản xuất thông qua trung gian việc định hướng thị trường của khách hàng tổ chức và qua năng lực đổi mới của nhà sản xuất (MOF -> MOC -> IC -> MD). Vì mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê ở mức 5 % với hệ số rất nhỏ là 0,060, t =1,578 < 1,96 và p = 0,115 >> p = 0,05. Đây là kết quả tổng hợp của hai mối quan hệ không có tác động ở trên. Như vậy, định hướng thị trường của nhà sản xuất ảnh hưởng gián tiếp đến phát triển thị trường VLXKN của nhà sản xuất thông qua năng lực đổi mới của nhà sản xuất ở mức ý nghĩa 5%, và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thị trường của nhà sản xuất ở mới ý nghĩa 10%. Các tác động của định hướng thị trường của nhà sản xuất thông qua xác nhận từ khách hàng doanh nghiệp đều không giúp cho kết quả phát triển thị trường VLXKN của nhà sản xuất. Điều này cho thấy rằng nhà sản xuất chưa thật sự thực hiện hoạt động định hướng thị trường. Các hoạt động sản xuất và kinh doanh VLXKN cũng như đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, mỗi mới marketing chưa còn mơ hồ, chưa rõ ràng giúp cho khách hàng doanh nghiệp hiểu và cảm nhận được sản phẩm, dịch vụ từ nhà sản xuất.

Hỗ trợ của chính phủ tác động cùng chiều và gián tiếp đối với năng lực đổi mới của nhà sản xuất thông qua biến trung gian định hướng thị trường của nhà sản xuất (GS

-> MOF -> IC). Kết quả đã được xác định ở mức ý nghĩa 5% với hệ số tác động là 0,185, t = 3,083> 1,96, p = 0,001< p = 0,01. Tương tự như vậy, hỗ trợ của chính phủ gián tiếp tác động tích cực qua đến cảm nhận của khách hàng doanh nghiệp về định hướng thị trường của nhà sản xuất thông qua định hướng thị trường của nhà sản xuất (GS -> MOF

-> MOC). Kết quả được khẳng định ở mức ý nghĩa thống kê 5% với hệ số tác động là 0,247, t = 3,306 > 1,96; p = 0,001< p = 0,05. Đây là mối quan hệ mạnh nhất trong các tác động của hỗ trợ chính phủ. Thêm vào đó, hỗ trợ chính phủ tác động cùng chiều và gián tiếp đến phát triển thị trường VLXKN thông qua định hướng thị trường của nhà sản xuất (GS -> MOF -> MD); thông qua năng lực đổi mới của nhà sản xuất (GS -> IC -> MD). Hai tác động này đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy lần lượt là 90% và 95%. Hỗ trợ của chính phủ có những chính sách phù hợp và có tác động tích cực đến phát triển thị trường VLXKN của nhà sản xuất thông quan hai trung gian là định hướng thị trường và năng lực đổi mới của nhà sản xuất (GS -> MOF -> IC -> MD) ở mức ý nghĩa với hệ số tác động là 0,086, t = 2,322 > 1,96, p = 0,000 < p = 0,05. Điều này cho thấy rằng hiện nay hỗ trợ của chính phủ có những chính sách phù hợp và có tác động tích cực đến phát triển thị trường của nhà sản xuất thông quan hai trung gian là định hướng thị trường và năng lực đổi mới của nhà sản xuất. Tuy nhiên, hỗ trợ của chính phủ không có tác động đối với phát triển thị trường VLXKN thông qua các trung gian gồm cảm nhận của khách hàng doanh nghiệp về định hướng thị trường, năng lực đổi mới của nhà sản xuất (GS -> MOF -> MOC -> ICMD) vì mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê với, hệ số đường dẫn là 0,029; t= 1,397 < 1,96; p = 0,163 > > p= 0,05.

125

Nếu xét các phương thức khác nhau nhằm hướng đến phát triển thị trường thông qua phát triển mối quan hệ kênh tiêu thụ giữa doanh nghiệp sản xuất VLXKN (nhà sản xuất) và khách hàng doanh nghiệp sử dụng VLXKN thì kết quả kiểm định bootstrap như bảng trên cũng cho thấy có 5 phương án. Trong đó, yếu tố hỗ trợ của chính phủ tham gia vào mối quan hệ kênh tiêu thụ giúp phát triển thị trường VLXKN với 3 phương án. Cụ thể các kết quả kiểm định như sau: Thứ nhất, định hướng thị trường của nhà sản xuất (MOF) tác động tích cực đến năng lực đổi mới sản phẩm, dịch vụ, đổi mới quy trình của nhà sản xuất (IC) và tác động tích cực đến phát triển thị trường VLXKN (MD) (MOF -

> IC -> MD). Thứ hai, định hướng thị trường của của khách hàng doanh nghiệp tác động cùng chiều đến phát triển thị trường VLXKN thông qua năng lực đổi mới nhà sản xuất (MOC IC MD), độ tin cậy 90%. Thứ ba, hỗ trợ của chính phủ tác động cùng chiều đến định hướng thị trường của nhà sản xuất, năng lực đổi mới nhà sản xuất và đến phát triển thị trường VLXKN (GS MOF IC MD). Thứ tư là hỗ trợ của chính phủ tác động đến phát triển thị trường VLXKN NSX thông qua định hướng thị trường của nhà sản xuất (GS -> MOF -> MD), độ tin cậy 90%. Cuối cùng là hỗ trợ của chính phủ tác động cùng chiều đến phát triển thị trường của nhà sản xuất VLXKN thông qua năng lực đổi mới sản phẩm, dịch vụ, đổi mới quy trình của nhà sản xuất (GS

IC MD).

4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Giả thuyết H1a và H1b được chấp nhận. Sự hỗ trợ của chính phủ tác động cùng chiều đến định hướng thị trường của nhà sản xuất và tác động cùng chiều đến năng lực đổi mới của nhà sản xuất. Đây là cũng là giả thuyết giúp nghiên cứu này đóng góp khác biệt cho cả trong lý thuyết và thực tiễn trong ngành xây dựng – vật liệu xây không nung. Trước đó, Uyên (2019) đã bổ sung mới yếu tố này vào việc tăng cường đổi mới (có được các sáng kiến mới) cấp doanh nghiệp trong phạm vi ngành công nghệ cao ở Miền Nam Việt Nam với 3 thành phần hỗ trợ dự án nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và hỗ trợ vốn vay ưu đãi. Kết quả này ủng hộ quan điểm của Uyên (2019) về Chính phủ là nguồn ngoại lực sẽ hậu thuẫn tích cực cho doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh như trợ cấp, ưu đãi thuế, khuyến khích vay vốn hoặc tạo điều kiện gia tăng nguồn lực R&D nội bộ cho doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, cách tiếp cận hoàn toàn khác với nghiên cứu trước đây, yếu tố hỗ trợ của chính phủ (lợi ích chính thức của lý thuyết thể chế) được xem xét kết hợp với nhiều lý thuyết khác như lý thuyết dựa vào nguồn lực, lý thuyết các bên có liên quan, marketing B2B. Kết quả này đã giúp lấp đầy khoảng trống mà Cai và cộng sự (2015) đề xuất cần xem xét sức mạnh yếu tố hỗ trợ chính phủ trong việc liên kết nhiều lý thuyết khác nhau. Kết quả của luận án đã khẳng định đầy đủ hơn về cách thức hỗ trợ của chính phủ ảnh hưởng đến mối quan hệ MO và năng lực đổi mới để phát triển thị trường sản phẩm.

Lý giải cho yếu tố hỗ trợ của chính phủ có tác động cùng chiều và mạnh đối với định hướng thị trường của nhà sản xuất VLXKN và tác động cùng chiều khá mạnh đối với năng lực đổi mới của nhà sản xuất. Điều này hoàn toàn đúng trên thực tế, chính phủ và các cơ quan liên quan trong ngành xây dựng có những định hướng, kế hoạch, quy định phát triển ngành VLXKN nhằm giảm sử dụng gạch đất sét nung tại Việt Nam nói chung và từng tỉnh thành ĐBSCL nói riêng. Hỗ trợ của chính phủ cho VLXKN ở 3 góc

126

độ. Một là, hỗ trợ pháp lý bao gồm ban hành hực hiện những chính sách và chương trình bắt buộc và khuyến khích sử dụng VLXKN hỗ trợ thực hiện các công bố sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy; các văn bản hướng dẫn tăng cường sản xuất và sử dụng VLXKN, quy định, quy chuẩn, tài liệu hướng dẫn nhà sản xuất VLXKN sản xuất theo tiêu chuẩn tại Việt Nam. Hai là, hỗ trợ tài chính từ ngân sách từng tỉnh, thành tại ĐBSCL (Hỗ trợ lãi suất với 40% tổng số vốn đầu tư trong 3 năm đầu với lãi suất tạm tính 12% / năm, các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu thiết bị hiện đại, miễn giảm tiền thuê đất) giúp doanh nghiệp sản xuất VLXKN có thể tìm kiếm các nguồn tài chính khác như vay ngân hàng, quỹ tài chính khác. Ba là, chính sách hỗ trợ về đổi mới kỹ thuật - Đã cung cấp cho doanh nghiệp thông tin và hỗ trợ công nghệ cần thiết, Đã hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ, sản xuất và các thiết bị khác khi cần (Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới; Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến; hỗ trợ đào tạo nghề). Chính vì vậy, hỗ trợ của chính phủ đã kích thích được việc lựa chọn chiến lược của các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất (S. M. Scott, 1995; Shu và cộng sự, 2015; Shu và cộng sự, 2016). Từ hỗ trợ ban đầu cùng với một số dự án nhỏ ở một số địa phương, nhà sản xuất VLXKN trong quá trình sản xuất đã có định hướng thị trường, cải tiến đổi mới sản phẩm / dịch vụ, đổi mới quy trình, marketing để tồn tại và phát triển. Đối với sử dụng VLXKN, chính phủ đang sử dụng chính sách bắt buộc trong xây dựng nguồn vốn nhà nước để dần tạo thói quen và thay thế sử dụng gạch đất nung nhưng chưa có chính sách kích thích việc sử dụng hay chính sách hạn chế sử dụng gạch đất nung. Đây cũng là vấn đề cần chú ý trong các chính sách sắp tới của chính phủ đối với các doanh nghiệp sử dụng VLXKN.

Giả thuyết H1c Hỗ trợ của chính phủ tác động cùng chiều đến định hướng thị trường của khách hàng doanh nghiệp của nhà sản xuất bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả này mặc dù không đạt như kỳ vọng nhưng cũng đóng góp đáng kể về mặt thực tiễn. Khách hàng doanh nghiệp của nhà sản xuất VLXKN gồm công ty thầu xây dựng, công ty kinh doanh vật liệu xây dựng cũng tuân thủ các quy định của chính phủ và tận dụng các hỗ trợ của chính phủ để tạo điều kiện cho các định hướng thị trường nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh. Qua đó, trong 3 loại hỗ trợ của chính phủ gồm hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ tài chính và chính sách hỗ trợ về đổi mới kỹ thuật trong thi công và kinh doanh liên quan VLXKN, các công ty này chỉ nhận được hỗ trợ của chính phủ về pháp lý như hướng dẫn thi công, nghiệm thu khối xây VLXKN cũng như rà soát, bổ sung và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng (Bộ Xây dựng, 2017, 2020c; Thủ tướng Chính phủ, 2020), có được khách hàng và nhánh kinh doanh mới từ quy định bắt buộc sử dụng VLXKN (Thủ tướng chính phủ, 2000; 2014). Tuy vậy, việc hướng dẫn thi công, nghiệm thu khối xây VLXKN cũng như rà soát, bổ sung và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng rất chậm và nhỏ giọt nên việc thi công, chất lượng công trình cũng chưa được chặt chẽ ngay từ giai đoạn đầu sản xuất và sử dụng VLXKN. Bên cạnh đó, việc công bố giá VLXKN của các cơ ban quan ngành (Sở Xây dựng) hiện nay vẫn chưa kịp thời như giá thực tế cũng phần nào cản trở sử dụng VLXKN.

H1d Hỗ trợ của chính phủ tác động cùng chiều đến phát triển thị trường của nhà sản xuất đều bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Đây là giả thuyết xem xét ở tác động trực tiếp


127

và bị bác bỏ. Trong phân tích tác động trực tiếp và gián tiếp thì hỗ trợ của chính phủ tác động đến phát triển thị trường thông qua tác động gián tiếp gồm (1) thông qua trung gian định hướng thị trường NSX; (2) thông qua trung gian năng lực đổi mới của nhà sản xuất và (3) trung gian cả định hướng thị trường và năng lực đổi mới của NSX. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của C.-Y. Lee (2011) vì cho rằng hỗ trợ của chính sách công có xu hướng có tác động bổ sung cho nghiên cứu và phát triển đối với các doanh nghiệp tư nhân có năng lực công nghệ thấp, đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành công nghệ cao (C.-Y. Lee, 2011). Điều này kích thích sự chuyển đổi để phát triển doanh nghiệp tốt hơn.

Như đã phân tích ở mục 4.3.5.5 cho thấy hỗ trợ của chính phủ hiện tại vẫn chưa thật sự tương xứng để giúp VLXKN phát triển như các chương trình khuyến khích sản xuất và sử dụng VLXKN đề ra, nhiều chính sách hỗ trợ chưa thật sự đi vào thực tiễn, đặc biệt chính sách về tài chính. Một số đề xuất từ các tỉnh thành ĐBSCL như (1) Ưu đãi cụ thể và lâu dài hơn về vốn, thuế và thuê đất cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXKN; (2) Quy định cụ thể xử lý hành vi khai thác, buôn bán trái phép đất mặt ruộng làm gạch đất nung cũng như đánh thuế môi trường gạch đất nung, thuế khai thác sử dụng đất sét làm gạch nung mặc dù thuộc vùng quy hoạch; (3) Ban hành hướng dẫn sử dụng Quỹ chuyển giao công nghệ; (4) Ban hành quy định và tiêu chuẩn sử dụng phế thải công nghiệp trong sản xuất VLXKN. Hơn nữa, trên thực tế, các nhà sản xuất VLXKN là DNVVN, nhà sản xuất VLXKN ĐBSCL chủ yếu là DN nhỏ nên cách truyền thông và tổ chức thực hiện chính sách từng tỉnh thành cần phù hợp để giúp doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ các chính sách hỗ trợ (cả doanh nghiệp nhỏ). Trong thời gian qua, việc ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn từng loại VLXKN mới trên thị trường còn khá chậm. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh mức độ đầu tư của doanh nghiệp sản xuất và sử dụng. Đồng thời, việc công bố giá VLXKN của các cơ ban quan ngành hiện nay vẫn chưa kịp thời như giá thực tế cũng dễ dẫn đấn sự e ngại trong việc tự nguyện sử dụng VLKN. VLXKN đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển nên chính sách cần quan tâm hơn đối với các cá nhân và tổ chức có phát minh sáng kiến, chế tạo VLXKN mới có tính ứng dụng cao.

Giả thuyết H2 định hướng thị trường nhà sản xuất tác động định hướng khách hàng doanh nghiệp được chấp nhận.

Kết quả nghiên cứu có củng cố cho mối quan hệ trong lý thuyết các bên có liên quan và lý thuyết dựa vào nguồn lực, vận hành thị trường được các doanh nghiệp sản xuất VLXKN thực hiện định hướng thị trường trong thiết lập mối quan hệ với đối tác tiêu thụ. Xét trong phạm vi sản xuất – tiêu thụ này, định hướng thị trường của nhà sản xuất VLXKN đã có thực hiện thu thập thông tin, phổ biến thông tin trong tổ chức và có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng (tức là đối tác) (Gligor và cộng sự, 2019; Siguaw và cộng sự, 1998). Kết quả này cũng ngụ ý đồng kết quả một phần là định hướng thị trường khi thành viên kênh tiêu thụ (khách hàng doanh nghiệp) chấp nhận định hướng thị trường có thể mang lại lợi ích đáng kể cho mối quan hệ nhà sản xuất – khách hàng doanh nghiệp (Siguaw và cộng sự, 1998). Điều này đồng kết quả nghiên cứu bổ sung thêm định hướng thị trường của công ty tiêu điểm tác động tích cực đến định hướng thị trường khách hàng doanh nghiệp so với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm


128

trước đó như Gligor và cộng sự (2019) thiên về mối quan hệ giữa nhà cung cấp và công ty tiêu điểm. Các nhà sản xuất tìm khách hàng doanh nghiệp theo định hướng thị trường cao có thể tạo ra giá trị lớn hơn cho người dùng cuối và do đó có được lợi thế so sánh bằng cách tạo ra một đội có định hướng thị trường (Baker và cộng sự, 1999). Như vậy, định hướng thị trường của nhà sản xuất đã có ảnh hưởng đến định hướng thị trường của khách hàng doanh nghiệp.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án về VLXKN ĐBSCL, công ty đầu mối là nhà sản xuất VLXKN càng có định hướng thị trường thì nhà sản xuất tập trung chú ý đối tác khách hàng doanh nghiệp của mình để đáp ứng nhu cầu của người dùng sản phẩm cuối cùng hiện tại và tương lai. Điều này là có ý nghĩa tương đồng với kết quả của Kibbeling và cộng sự (2013). Do đó, công ty sản xuất VLXKN thực hiện ưu tiên chọn các nhà thầu thi công xây dựng, công ty VLXD hướng đến nhu cầu của người dùng cuối. Đó là yếu tố quan trọng cho sự thành công của cho công ty sản xuất VLXKN. Kết quả này được thể hiện rất rõ qua việc nhà sản xuất đáp ứng một số lý do chính mà khách hàng doanh nghiệp quan tâm trọng chọn sản phẩm bao gồm (1) giá sản phẩm phù hợp,

(2) tốc độ giao hàng nhanh, (3) chất lượng sản phẩm như cam kết, (4) hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi, (5) chịu khó giới thiệu sản phẩm, (6) đa dạng sản phẩm VLXKN tại nơi sản xuất.

Kết quả kiểm định này cũng cho thấy là nhà sản xuất đang chưa thực hiện định hướng thị trường tốt ở chỗ chỉ mới thực hiện một phần tìm kiếm thông tin thị trường, phổ biến thông tin thị trường và phản ứng một phần thông tin thị trường chứ chưa thật sự thực hiện đa dạng và nhiều hoạt động định hướng thị trường. Bằng chứng là 03 biến của định hướng thị trường bị loại ra khỏi mô hình. Đó là NSX VLXKN (1) còn chưa nhanh trong việc chậm nhận diện những thay đổi cơ bản trong ngành (cạnh tranh, công nghệ, quy định), (2) chưa chủ động trong cung cấp tài liệu thông tin liên quan VLXKN cho khách hàng, (3) khi một điều gì đó quan trọng xảy ra với một khách hàng hoặc thị trường lớn, bộ phận kinh doanh VLXKN chưa thể biết về điều đó trong thời gian ngắn để kịp thời xử lý. Điều này cho thấy định hướng thị trường của nhà sản xuất chưa hoàn toàn phát huy được sức mạnh của định hướng thị trường. Điều này cũng rất hợp lý vì nhà sản xuất VLXKN đang thực hiện sản xuất VLXKN theo định hướng phát triển VLXKN chung của chính phủ và theo các định hướng cụ thể của từng tỉnh thành ĐBSCL chứ không xuất phát hoàn toàn từ nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, điều này mang lại lợi ích lâu dài cho ĐBSCL và cả nước trong việc sử dụng tài nguyên đất trồng, bảo vệ môi trường, giảm biến đổi khí hậu, tận dụng được các phế thải trong xây dựng và lĩnh vực khác vào sản xuất VLXKN.

Tương tự như vậy, khách hàng doanh nghiệp của nhà sản xuất thực hiện định hướng thị trường cũng chưa hoàn toàn tốt. Có 5 biến bị loại ra khỏi mô hình. Khách hàng doanh nghiệp của nhà sản xuất VLXKN chưa thực hiện tốt việc (1) thu thập thông tin thông qua các phương tiện thông tin không chính thức hay trò chuyện với đối tác kinh doanh trong ngành (nhà sản xuất VLXKN, chủ đầu tư, các nhà thầu khác, các công ty kinh doanh VLXD, các công ty tư vấn thiết kế xây dựng) để cập nhật kiến thức, đa dạng hóa nguồn thông tin; (2) còn chưa nhanh trong việc chậm nhận diện những thay đổi cơ bản trong ngành (cạnh tranh, công nghệ, quy định), (2) chưa chủ động trong cung


129

cấp tài liệu thông tin liên quan VLXKN cho khách hàng, (3) khi một điều gì đó quan trọng xảy ra với một khách hàng hoặc thị trường lớn, bộ phận phụ trách về VLXKN chưa thể biết về điều đó trong thời gian ngắn để kịp thời xử lý. Điều này cho thấy định hướng thị trường của các doanh nghiệp sử dụng VLXKN chưa hoàn toàn phát huy được sức mạnh của định hướng thị trường, (4) chưa thật sự quan tâm một cách chủ động đến những phàn nàn của người sử dụng cuối cùng liên quan đến VLXKN để định hướng người sử dụng (chủ đầu tư, người dân) tốt hơn. Thực tế, hiện nay các khách hàng doanh nghiệp đang sử dụng VLXKN theo chiến lược đẩy từ nhà sản xuất và theo định hướng sử dụng VLXKN trong khu vực công, dần dần ảnh hưởng đến thói quen sử dụng của người dân. Tuy nhiên, đặc điểm chính của VLXKN – sản phẩm đầu vào của ngành thi công xây dựng nên kênh tiêu thụ khách hàng doanh nghiệp là chủ yếu. Để thực hiện định hướng thị trường tốt hơn, khách hàng doanh nghiệp (nhà thầu thi công xây dựng, công ty kinh doanh VKXKN) không những thiết lập thu thập thông tin, phổ biến thông tin mà còn phản ứng thông tin thị trường với khách hàng của mình (chủ đầu tư, người dân) là chiến lược đúng đắn.

Định hướng thị trường của nhà sản xuất đã có ảnh hưởng đến định hướng thị trường của khách hàng doanh nghiệp. Việc thực hiện định hướng thị trường là một quá trình dài hạn tốn thời gian. Khi đó, nhà sản xuất VLXKN cải thiện dần dần mức độ hiệu quả thì việc sử dụng và bán VLXKN của nhà thầu thi công xây dựng, công ty kinh doanh VKXKN cũng tăng dần, càng củng cố mối quan hệ mua bán giữ công ty sản xuất VLXKN và đối tác khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn. Khi mối quan hệ mua bán được củng cố thì định hướng thị trường của khách hàng doanh nghiệp được tốt hơn.

Giả thuyết H3 về định hướng thị trường của khách hàng doanh nghiệp tác động cùng chiều đến năng lực đổi mới của nhà sản xuất được chấp nhận.Với dữ liệu điều tra được trong phạm vi của luận án, kết quả nghiên cứu chứng minh rằng các nhà sản xuất VLXKN hiện nay thực hiện việc đổi mới có dựa vào thông tin và phản hồi từ khách hàng doanh nghiệp. Hunt và Morgan (1995) đã đề cập cách thức định hướng thị trường làm tăng kiến thức cho công ty về môi trường bên ngoài (Atuahene-Gima & Ko, 2001). Có đầy đủ kiến thức hay thông tin sẽ giúp công ty định hướng tốt cho đổi mới. Đổi mới thành công cần xác định định hướng chiến lược. Không có chiến lược đổi mới, khả năng đổi mới thì thành công trong đổi mới là không thể (Lawson & Samson, 2001). Gần đây, một vài nghiên cứu đã manh nha việc khẳng định kiến thức được cung cấp từ khách hàng của công ty giúp công ty đổi mới. Kết quả kiểm định đạt như kỳ vọng, góc nhìn của luận án cũng góp phần bổ sung vào kết quả nghiên cứu trước đây từ định hướng khách hàng của công ty là một trong những yếu tố cốt lõi và quan trọng ảnh hưởng đến khả năng đổi mới (Akman & Yilmaz, 2008). Kết quả này cũng cho thấy đóng góp đáng kể về định hướng thị trường bên ngoài doanh nghiệp (bên có liên quan của doanh nghiệp) tác động vào năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Kết quả này hoàn toàn mới so với các nghiên cứu trước đây. Đây cũng là điểm sáng giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận vai trò quan trọng trong của khách hàng doanh nghiệp.

Thực tế, kết quả này phản ánh đúng thực trạng mối quan hệ trong kênh tiêu thụ giữa khách hàng doanh nghiệp và nhà sản xuất VLXKN ĐSBCL. Thứ nhất, các nhà sản xuất VLXKN đã có tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng doanh nghiệp để cải


130

Xem tất cả 294 trang.

Ngày đăng: 16/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí